Phần mềm kế toán cho doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất từ nhựa, cao su, giấy, sắt thép, kính, sản phẩm thủy tinh



Phần mềm kế toán MISA SME.NET đáp ứng đầy đủ các nghiệp vụ kế toán – tài chính của các doanh nghiệp lĩnh vực sản xuất từ nhựa, cao su, giấy, sắt thép, kính, sản phẩm thủy tinh như: Tính giá thành theo phương pháp hệ số/tỷ lệ; Theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất theo đơn hàng; Nhập khẩu nguyên vật liệu (sử dụng ngoại tệ); Quản lý sản phẩm theo kích cỡ, màu sắc; Quản lý doanh thu, chi phí, lãi/ lỗ theo từng hợp đồng.

>> Kế toán chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phẩm
>> Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như thế nào?
>> 03 phương pháp tính giá thành mà kế toán sản xuất cần nắm rõ

1. Tính giá thành theo phương pháp hệ số/tỷ lệ

Giá thành sản xuất liên tục - hệ số, tỷ lệ

giá thành doanh nghiệp sản xuất

Tính giá thành sản phẩm

tính giá thành doanh nghiệp sản xuất

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Thanh Trì 2. Theo dõi số lượng sản phẩm sản xuất theo đơn hàng

Tổng hợp nhập, xuất kho theo đơn hàng

theo dõi số lượng đơn hàng

Bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất theo đơn hàng

Bảng kê phiếu nhập, phiếu xuất theo đơn hàng
3. Nhập khẩu nguyên vật liệu (sử dụng ngoại tệ)

Mua hàng nhập khẩu nhập kho

Mua hàng nhập khẩu nhập kho

Xử lý chênh lệch từ tính tỷ giá xuất quỹ

Xử lý chênh lệch từ tính tỷ giá xuất quỹ

4. Quản lý sản phẩm theo kích cỡ, màu sắc

Nhập mã quy cách

Quản lý sản phẩm theo kích cỡ, màu sắc

Chọn mã quy cách

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Quản lý sản phẩm theo mã quy cách

5. Quản lý doanh thu, chi phí, lãi/ lỗ theo từng hợp đồng

Quản lý doanh thu, chi phí, lãi/ lỗ theo từng hợp đồng

>> Kế toán chi phí sản xuất và cách tính giá thành sản phẩm
>> Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm như thế nào?
>> 03 phương pháp tính giá thành mà kế toán sản xuất cần nắm rõ

Phần mềm kế toán MISA SME.NET hỗ trợ doanh nghiệp sản xuất từ nhựa, cao su, giấy, sắt thép, kính, sản phẩm thủy tinh quản lý tốt hoạt động tài chính - kế toán của doanh nghiệp mình.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thanh xuân dùng thử phần mềm
MISA

[Read More...]


Cách tính phụ cấp độc hại 2019 – Kế toán lưu ý



Phụ cấp độc hại được hiểu là khoản tiền bù đắp những tổn về mặt sức khỏe, tinh thần cho người lao động. Người lao động và kế toán cần chú ý mức phụ cấp này để hỗ trợ cho người lao động tốt nhất.

>> Phụ cấp ăn trưa 2019 mới nhất – kế toán và người lao động phải biết
>> Kế toán cần biết: 16 Khoản chi phí không được tính vào Chi phí hợp lý
>> Kế toán phải biết: 8 loại giao dịch không được sử dụng tiền mặt

Đối với cán bộ, công chức, viên chức

Theo quy định tại Thông tư 07/2005/TT-BNV, phụ cấp độc hại đối với cán bộ, công chức, viên chức được chia thành 04 mức: 0,1; 0,2; 0,3 và 0,4 so với mức lương cơ sở.

Từ 01/7/2019, mức lương cơ sở là 1,49 triệu đồng/tháng. Do đó, mức phụ cấp độc hại hàng tháng cán bộ, công chức, viên chức nhận được như sau:

- Mức 1: Hệ số 0,1 = 149.000 đồng/tháng;

- Mức 2: Hệ số 0,2 = 298.000 đồng/tháng;

- Mức 3: Hệ số 0,3 = 447.000 đồng/tháng;

- Mức 4: Hệ số 0,4 = 596.000 đồng/tháng.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Loại phụ cấp này được tính theo thời gian thực tế làm việc tại nơi có các yếu tố độc hại, nguy hiểm và được trả cùng kỳ lương hàng tháng:

Nếu làm việc dưới 04 giờ/ngày thì được tính bằng 1/2 ngày làm việc, nếu làm việc từ 04 giờ trở lên thì được tính bằng cả ngày làm việc.

phụ cấp độc hại

Đối với người lao động trong công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu

Cách tính phụ cấp độc hại đối với những đối tượng này được hướng dẫn chi tiết tại Thông tư 17/2015/TT-BLĐTBXH. Cụ thể tại khoản 1 Điều 11:

- Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ Thấp nhất bằng 5%

+ Cao nhất bằng 10%

- Mức phụ cấp đối với nghề, công việc có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:

+ Thấp nhất bằng nhất 7%

+ Cao nhất bằng 15%.
dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Quận Ba đình
Các mức phụ cấp nêu trên được so với mức lương của nghề, công việc có độ phức tạp tương đương, trong điều kiện lao động bình thường.

Thời gian tính phụ cấp độc hại cho những lao động này cũng được thực hiện tương tự như đối với cán bộ, công chức, viên chức nêu trên.

Đối với những lao động còn lại

Điều 102 Bộ luật Lao động 2012 nêu rõ, chế độ phụ cấp và các chế độ khuyến khích đối với người lao động được thoả thuận trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động tập thể hoặc quy định trong quy chế của người sử dụng lao động.
Như vậy, nếu người lao động làm việc thuộc danh mục nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thì mức phụ cấp độc hại sẽ tùy theo sự thỏa thuận khi giao kết hợp đồng lao động.

Lưu ý: Về tiền lương, theo điểm c khoản 3 Điều 7 Nghị định 49/2013/NĐ-CP,  mức lương của công việc có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 5%; đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường.
form-news
>> Phụ cấp ăn trưa 2019 mới nhất – kế toán và người lao động phải biết
>> Kế toán cần biết: 16 Khoản chi phí không được tính vào Chi phí hợp lý
>> Kế toán phải biết: 8 loại giao dịch không được sử dụng tiền mặt
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng MISA Tổng hợp

[Read More...]


Một số quy định mà kế toán công ty thi công nội thất cần nắm rõ



Bên cạnh những quy định mà kế toán doanh nghiệp nào cũng cần nắm rõ thì kế toán công ty thi công nội thất cần phải nắm được những đặc thù riêng của công việc dựa trên hồ sơ công trình đã tư vấn. Dưới đây là một số quy định mà kế toán công ty thi công nội thất cần nắm rõ.

>> Công việc cần làm của kế toán công ty tư vấn thiết kế xây dựng
>> Phương pháp hạch toán kế toán đối với công ty tư vấn thiết kế xây dựng
>> Công tác tính giá thành của kế toán trong công ty tư vấn thiết kế xây dựng
>> Phần mềm kế toán cho doanh nghiệp lĩnh vực tư vấn – thiết kế xây dựng

1. Công việc của kế toán công ty tư vấn nội thất

Kế toán công ty tư vấn nội thất thực hiện công việc ghi chép, theo dõi, tiếp nhận và xử lý các thông tin liên quan đến tài chính của công ty kinh doanh ngành nghề tư vấn nội thất.

Công việc của kế toán công ty tư vấn nội thất mang nhiều đặc thù riêng và các nghiệp vụ kế toán dựa trên hồ sơ công trình đã tư vấn.

2. Kế toán công ty tư vấn nội thất xuất hóa đơn vào thời điểm nào?

Căn cứ vào điều 16 Khoản 2 điểm a TT 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014. Ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ là ngày lập hóa đơn, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp nếu thu tiền trước khi cung ứng dịch vụ hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng kế toán công ty tư vấn thiết kế xây dựng
3. Khi nào thì tính thuế GTGT tại công ty tư vấn thiết kế nội thất?

Căn cứ vào điều 8 Khoản 2 TT số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013. Thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập HĐ cung ứng dịch vụ là thời điểm tính thuế GTGT, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

4. Kế toán công ty tư vấn nội thất tính thuế TNDN khi nào?

Căn cứ theo Điều 3 khoản b TT 96/2015/TT-BTC ngày 22/ 06/ 2015 và sửa đổi, bổ sung Khoản 2 Điều 5 TT 78/2014/TT-BTC. Thời điểm tính thuế TNDN là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ hoặc hoàn thành từng phần việc cung ứng dịch vụ cho người mua trừ trường hợp nêu tại Khoản 3 Điều 5 TT 78/2014/TT-BTC, Khoản 1 Điều 6 TT 119/2014/TT-BTC

5. Mức phạt chế tài sai thời điểm như thế nào?

Căn cứ vào Điều 11 TT 10 /2014/TT-BTC ngày 17/01/2014

Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:
dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Bắc Ninh
a) Lập hóa đơn sai thời điểm.

b) Phạt cảnh cáo nếu lập hóa đơn không đúng thời điểm, dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ. Nếu không có tình tiết giảm nhẹ thì doanh nghiệp, tổ chức sẽ bị phạt tiền ở mức tối thiểu của khung hình phạt.

- Mức phạt chế tài: trường hợp kê khai sai và chậm xuất hóa đơn truy lại thuế VAT đúng thời điểm nghiệm thu của kỳ kê khai + truy thu thuế TNDN+ phạt chậm nộp 0.05%/ngày + phạt xuất hóa đơn sai thời điểm theo TT10 + phạt vi phạm hành chính hành vi kê khai sai TT 166

Chi tiết tại:
Điều 16. Thông tư 39/2014/TT-BTC ngày 31 tháng 3 năm 2014
Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2013
Điều 3 Thông tư 96/2015/TT-BTC ngày 22 tháng 06 năm 2015
Điều 11 Thông tư 10 /2014/TT-BTC ngày 17/01/2014
form-news
 >> Công việc cần làm của kế toán công ty tư vấn thiết kế xây dựng
>> Phương pháp hạch toán kế toán đối với công ty tư vấn thiết kế xây dựng
>> Công tác tính giá thành của kế toán trong công ty tư vấn thiết kế xây dựng
>> Phần mềm kế toán cho doanh nghiệp lĩnh vực tư vấn – thiết kế xây dựng
>> Công việc cần làm của kế toán công ty tư vấn thiết kế xây dựng
>> Phương pháp hạch toán kế toán đối với công ty tư vấn thiết kế xây dựng
>> Công tác tính giá thành của kế toán trong công ty tư vấn thiết kế xây dựng
>> Phần mềm kế toán cho doanh nghiệp lĩnh vực tư vấn – thiết kế xây dựng
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Tổng hợp

[Read More...]


6 điều kiện thành lập doanh nghiệp năm 2019 mới nhất



Khi thành lập doanh nghiệp, các cá nhân, tổ chức phải thỏa mãn các điều kiện theo quy định chung nhằm đảm bảo không vi phạm các quy định của pháp luật đề ra. Dưới đây là 6 quy định thành lập doanh nghiệp mới nhất năm 2019, các doanh nghiệp cần lưu ý.

>> Các thủ tục thuế ban đầu cần biết khi mới thành lập doanh nghiệp
>> 8 công việc kế toán của một doanh nghiệp mới thành lập cần làm
>> Điều kiện thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán

1. Điều kiện về chủ thể thành lập doanh nghiệp

Trước tiên, cá nhân, tổ chức muốn mở công ty phải thuộc đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp. Theo đó, tất cả tổ chức, cá nhân đều có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 18 Luật Doanh nghiệp năm 2014:

Cơ quan Nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản Nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
Cán bộ, công chức, viên chức;
Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc; đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ, làm công việc nhất định liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án;
Người giữ chức vụ quản lý của doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản mà cố ý vi phạm quy định liên quan có thể bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp trong thời hạn 03 năm (khoản 3 Điều 130 Luật Phá sản 2014);
Người có chức vụ, quyền hạn không được thành lập, tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh (điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Phòng, chống tham nhũng 2018).
2. Điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh

Một trong những điều kiện để doanh nghiệp được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp là ngành, nghề đăng ký kinh doanh không bị cấm đầu tư kinh doanh (điểm a khoản 1 Điều 28 Luật Doanh nghiệp).

Luật này cũng trao cho doanh nghiệp quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.

Đáng chú ý, Luật Doanh nghiệp 2014 cùng với Luật Đầu tư năm 2014 đã quy định rõ yêu cầu thành lập doanh nghiệp và yêu cầu kinh doanh ngành, nghề có điều kiện.

Trước đây, Luật Doanh nghiệp năm 2005 dành riêng Điều 7 quy định về ngành, nghề và điều kiện kinh doanh. Theo đó, điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể, được thể hiện bằng:

Giấy phép kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, chứng chỉ hành nghề, chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp, yêu cầu về vốn pháp định hoặc yêu cầu khác.

Với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, Luật Doanh nghiệp 2005 yêu cầu phải có một số điều kiện như bản sao chứng chỉ hành nghề của người quản lý và xác nhận về vốn pháp định ngay tại thời điểm đăng ký kinh doanh.

Qua đây, có thể thấy, điều kiện kinh doanh đối với ngành, nghề kinh doanh có điều kiện bị lẫn lộn với điều kiện thành lập doanh nghiệp.

Tuy nhiên, vấn đề này đã được loại bỏ khi Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ra đời, các điều kiện kinh doanh ngành, nghề có điều kiện được thực hiện theo quy định của Luật Đầu tư.

Các tổ chức, cá nhân cứ tiến hành thành lập doanh nghiệp trước, chỉ khi nào kinh doanh những ngành, nghề kinh doanh có điều kiện thì mới phải thỏa mãn các điều kiện kinh doanh tương ứng.

Như vậy, nếu như ngành, nghề đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp không thuộc những ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo Điều 6 Luật Đầu tư thì doanh nghiệp đã đảm bảo điều kiện về ngành, nghề đăng ký kinh doanh.

điều kiện thành lập doanh nghiệp
3. Điều kiện về tên doanh nghiệp dự kiến thành lập

Tên của doanh nghiệp dự kiến thành lập phải thỏa mãn các quy định từ Điều 38 - Điều 42 Luật Doanh nghiệp.

Theo đó, tên doanh nghiệp phải viết được bằng tiếng Việt, có thể kèm theo chữ số, ký hiệu, gồm 2 thành tố theo thứ tự là loại hình doanh nghiệp và tên riêng.

Đồng thời, không được vi phạm những điều cấm trong đặt tên doanh nghiệp:

Không được đặt tên trùng hoặc tên gây nhầm lẫn với tên doanh nghiệp khác đã đăng ký;
Không được sử dụng tên cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tên của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội để làm toàn bộ hoặc một phần tên riêng của doanh nghiệp, trừ trường hợp có sự chấp thuận của cơ quan, đơn vị hoặc tổ chức đó;
Không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc để đặt tên riêng cho doanh nghiệp.
Trước khi đăng ký kinh doanh, các nhà đầu tư nên lựa chọn một số tên doanh nghiệp dự kiến sau đó tham khảo tên các doanh nghiệp đang hoạt động tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

4. Điều kiện về trụ sở chính của doanh nghiệp

Theo Điều 43 Luật Doanh nghiệp, trụ sở chính của doanh nghiệp là địa điểm liên lạc của doanh nghiệp.

Cụ thể, trụ sở chính phải có địa chỉ xác định gồm số nhà, ngách, hẻm, ngõ phố, phố, đường hoặc thôn, xóm, ấp, xã, phường, thị trấn, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, số điện thoại, số fax và thư điện tử (nếu có).

Trường hợp nơi đặt trụ sở chính chưa có số nhà hoặc chưa có tên đường thì làm công văn có xác nhận của địa phương là địa chỉ đó chưa có số nhà, tên đường nộp kèm hồ sơ khi đăng ký kinh doanh.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh 5. Điều kiện về hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ

Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp hợp lệ theo khoản 15 Điều 4 Luật Doanh nghiệp là hồ sơ có đầy đủ giấy tờ theo quy định của Luật này, có nội dung được kê khai đầy đủ theo quy định của pháp luật.

Người thành lập doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các nội dung kê khai trong hồ sơ đăng ký. Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ chịu trách nhiệm về tính hợp lệ của hồ sơ.

Tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà tổ chức, cá nhân dự kiến thành lập, thành phần hồ sơ đăng ký kinh doanh sẽ khác nhau.

6. Điều kiện về nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp

Người thành lập doanh nghiệp phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (trừ một số trường hợp được miễn lệ phí đăng ký doanh nghiệp).

Lệ phí đăng ký doanh nghiệp có thể được nộp trực tiếp tại cơ quan đăng ký kinh doanh hoặc chuyển vào tài khoản của cơ quan đăng ký kinh doanh.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Bắc Ninh Lệ phí đăng ký doanh nghiệp sẽ không được hoàn trả cho doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Từ ngày 20/9/2019, lệ phí đăng ký doanh nghiệp: Cấp mới, cấp lại, thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh của doanh nghiệp) là 50.000 đồng/lần theo Thông tư số 47/2019/TTT-BTC.
Đăng ký nhận tài liệu kế toán bổ ích
Mời bạn để lại email để nhận thêm các tài liệu, kiến thức dành cho kế toán từ MISA
Mời bạn nhập email
form-news
>> Các thủ tục thuế ban đầu cần biết khi mới thành lập doanh nghiệp
>> 8 công việc kế toán của một doanh nghiệp mới thành lập cần làm
>> Điều kiện thành lập doanh nghiệp dịch vụ kế toán
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Theo luatvietnam.vn

[Read More...]


Lập hóa đơn, chứng từ khi dùng voucher, phiếu quà tặng



Ngày 19/9/2019, Cục thuế TP. Hà Nội ban hành Công văn số 73223/CT-TTHT hướng dẫn Công ty Cổ phần VINID về hóa đơn, chứng từ khi sử dụng voucher, phiếu quà tặng.

>> Hướng dẫn thủ tục mở tài khoản ngân hàng cho công ty mới thành lập
>> Từ tháng 7/2020, mở tài khoản ngân hàng phải kê khai mã số thuế
>> Cụ thể 4 trường hợp được xóa nợ thuế theo Luật Quản lý thuế sửa đổi

Cục thuế TP. Hà Nội cho biết, Khoản Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quy định cách lập một số tiêu thức cụ thể trên hóa đơn.

Trong đó, về tiêu thức “Ngày tháng năm” lập hóa đơn, ngày lập hóa đơn đối với bán hàng hóa là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Ngày lập hóa đơn đối với cung ứng dịch vụ là ngày hoàn thành việc cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp tổ chức cung ứng dịch vụ thực hiện thu tiền trước hoặc trong khi cung ứng dịch vụ thì ngày lập hóa đơn là ngày thu tiền.

voucher quà tặng

Theo quy định tại Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế GTGT và quản lý thuế tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ có quy định, người bán phải lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ, tiêu dùng nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất).

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Bắc Ninh Căn cứ các quy định nêu trên, Cục thuế TP. Hà Nội hướng dẫn, trường hợp Công ty CP VINID  mua voucher, phiếu quà tặng của các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ để làm giải thưởng cho khách hàng trong các chương trình quảng cáo của Công ty hoặc bán lại cho các đối tác khác thì khi thu tiền, các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ (bên bán voucher, phiếu quà tặng) lập chứng từ thu.

Khi khách hàng sử dụng voucher, phiếu quà tặng để mua hàng hóa, dịch vụ là thời điểm bên bán (các nhà cung cấp hàng hóa, dịch vụ) lập hóa đơn, kê khai thuế theo quy định.

Khi Công ty VINID bán các voucher, phiếu quà tặng này cho các đối tác, Công ty không phải lập hóa đơn mà lập phiếu thu, các đối tác mua voucher, phiếu quà tặng lập phiếu chi theo quy định.

>> Hướng dẫn thủ tục mở tài khoản ngân hàng cho công ty mới thành lập
>> Từ tháng 7/2020, mở tài khoản ngân hàng phải kê khai mã số thuế
>> Cụ thể 4 trường hợp được xóa nợ thuế theo Luật Quản lý thuế sửa đổi
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức MISA Tổng hợp

[Read More...]


Chính sách mới về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế kế toán cần biết trước năm 2020



Năm 2020 đã sắp tới gần, nhiều chính sách về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế đã được ban hành và sẵn sàng cho sự thay đổi vào dịp đầu năm 2020. Sau đây là những chính sách mới về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tác động lớn đến mọi người từ năm 2020 mà kế toán cần biết.

>> Hướng dẫn lập mẫu D01-TS: Bảng kê thông tin theo Quyết định 595/QĐ-BHXH
>> Cách tra cứu BHXH khi không đăng ký SĐT nhận mã OTP
>> Kế toán cần lưu ý những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ 01/7/2019
>> 16 loại công văn gửi thuế và BHXH kế toán cần nắm rõ

Phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử

Căn cứ vào Điểm g Khoản 5 Điều 42 Nghị định 146/2018/NĐ-CP của Chính phủ, chậm nhất từ đến ngày 01/01/2020, Cơ quan bảo hiểm xã hội phải thực hiện phát hành thẻ bảo hiểm y tế điện tử cho người tham gia bảo hiểm y tế.

Chuyển đổi sang thẻ BHYT điện tử trong tương lai còn được nhận định sẽ mang lại lợi ích lớn cho tất cả các bên liên quan như người tham gia BHYT, cơ sở khám chữa bệnh (KCB) và cơ quan BHXH. Như, với người tham gia BHYT đã có thẻ giấy sẽ được cơ quan BHXH chủ động chuyển đổi sang thẻ điện tử và không yêu cầu phải lập bổ sung hồ sơ.

Hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý BHXH

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 9 Luật bảo hiểm xã hội, Đến năm 2020, cơ quan bảo hiểm xã hội phải hoàn thành việc xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu điện tử về quản lý bảo hiểm xã hội trong phạm vi cả nước.

Trong thời gian tới, BHXH Việt Nam sẽ đẩy mạnh thanh toán điện tử và đảm bảo các điều kiện để thực hiện dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4. Trong đó, ngành sẽ xây dựng hệ thống thu nộp, chi trả BHXH điện tử trên nền tảng áp dụng phương thức thanh toán điện tử trực tuyến công nghệ tiên tiến, hiện đại theo hướng tự động hóa góp phần tăng tốc độ xử lý giao dịch, hiện đại hóa công tác thanh toán của ngành BHXH; đồng thời nâng cao năng lực cung cấp dịch vụ công trực tuyến của ngành BHXH.
bảo hiểm xã hội

Chế độ hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động

Căn cứ vào Điểm a khoản 1 Điều 55 Luật bảo hiểm xã hội 2014, chính sách về bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế. Từ năm 2020, lao động nam đủ 55 tuổi và lao động nữ đủ 50 tuổi mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Hiện nay, lao động nam đủ 54 tuổi và lao động nữ đủ 49 tuổi là đã đủ điều kiện về tuổi để được hưởng lương hưu khi suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên.

Chế độ hưởng lương hưu

Trong năm 2020, căn cứ vào Điểm a Khoản 2 Điều 56 Luật bảo hiểm xã hội 2014, lao động nam nghỉ hưu phải có đủ 18 năm đóng bảo hiểm xã hội mới được hưởng hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội; hiện nay chỉ cần đủ 18 năm đóng bảo hiểm xã hội.

Trợ cấp một lần cho lao động tham gia BHXH

Người lao động tham gia bảo hiểm xã hội từ ngày 01/01/2020 đến ngày 31/12/2024 thì tính bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 20 năm cuối trước khi nghỉ hưu để tính lương hưu, trợ cấp một lần (Căn cứ vào Khoản 1 Điều 62 Luật bảo hiểm xã hội 2014).
dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hải Phòng
Sổ BHXH thay thế thẻ BHXH

Đến năm 2020, sổ bảo hiểm xã hội sẽ được thay thế bằng thẻ bảo hiểm xã hội (Căn cứ vào Khoản 2 Điều 96 Luật bảo hiểm xã hội 2014).

Năm 2020 không còn xa, nhưng hiện nay chưa có văn bản chính thức nào hướng dẫn về việc bỏ Sổ bảo hiểm xã hội và thay thế bằng Thẻ bảo hiểm xã hội. Vì thế, cũng chưa có một lộ trình cụ thể nào cho việc thay đổi này.
form-news
>> Hướng dẫn lập mẫu D01-TS: Bảng kê thông tin theo Quyết định 595/QĐ-BHXH
>> Cách tra cứu BHXH khi không đăng ký SĐT nhận mã OTP
>> Kế toán cần lưu ý những thay đổi về số tiền đóng BHYT, BHXH bắt buộc từ 01/7/2019
>> 16 loại công văn gửi thuế và BHXH kế toán cần nắm rõ
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa MISA Tổng hợp

[Read More...]


Nghiệp vụ kế toán doanh nghiệp sản xuất thực phẩm và hướng dẫn hạch toán chi tiết



Doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp thực phẩm nói riêng có những đặc điểm nghiệp vụ giống nhau. Tuy nhiên, kế toán doanh nghiệp thực phẩm cũng cần lưu ý những công việc quan trọng sau đây để giúp doanh nghiệp thực phẩm mình quản lý tốt trong lĩnh vực tài chính kế toán.

>> Thủ tục tiêu hủy hàng hóa hết hạn sử dụng đối với doanh nghiệp kinh doanh dược phẩm, thực phẩm, hóa mỹ phẩm..
>> Cách hạch toán kế toán đơn vị kinh doanh dược phẩm
>> Quản trị tài chính kế toán DN dược phẩm, thực phẩm – Giải pháp nào cho doanh nghiệp?
>> Quản lý hàng tồn kho theo số lô, hạn dùng hiệu quả hơn với phần mềm kế toán MISA SME.NET
>> Phần mềm kế toán cho các doanh nghiệp thực phẩm

Hiện nay, theo tìm hiểu thị trường, các doang nghiệp thực phẩm thường phát sinh ra nhiều nghiệp vụ đòi hỏi yêu cầu về kế toán cũng phải cao hơn. Bài viết dưới đây sẽ giúp kế toán hiểu thêm về nghiệp vụ cơ bản của kế toán doanh nghiệp thực phẩm.

I. Những công việc kế toán doanh nghiệp sản xuất thực phẩm cần làm

1. Vai trò kế toán

Kế toán công ty thực phẩm cần thực hiện hạch toán chính xác và nhanh chóng các nguyên vật liệu, hàng hóa hay thành phẩm nhà máy hoặc xưởng sản xuất cần.

Kế toán công ty thực phẩm tính giá sản xuất, giá vốn hàng hóa trên cơ sở định mức chi phí nguyên liệu, công nhân và các chi phí khác.

Theo dõi các hóa đơn về hàng hóa, nguyên vật liệu mua về. Các tài sản cố định hay khấu hao các tài sản cố định, công cụ dụng cụ.

Kế toán công ty thực phẩm cũng cần thực hiện công việc bảo mật các số liệu cho công ty.

Thêm vào đó, kế toán thực phẩm cần theo dõi tình hình sử dụng vật tư hàng hóa, những quy định đã ban hàng để kịp thời phát hiện những sai sót trong quá trình sử dụng.

kế toán công ty thực phẩm

2. Vai trò làm quản lí kho

Kế toán doanh nghiệp thực phẩm cần kiểm soát việc xuất hay nhập kho hợp lý, kiểm tra và phân loại hàng hóa. Nếu không có quản kho thì kế toán trực tiếp phân loại hàng để quản lý.

Kế toán thực phẩm cũng cần xây dựng quy trình quản lý kho bãi. Giám sát thủ kho trong việc quản lý cũng như sử dụng nguyên vật liệu.

Thêm vào đó, kế toán cần tổ chức các cuộc kiểm tra về hàng tồn kho với sổ sách kế toán xem hàng có bị hao hịt hay sai sót không.
II. Hạch toán nghiệp vụ mua nguyên vật liệu của công ty sản xuất

1. Mua nguyên vật liệu trả tiền ngay

Nợ TK 152: giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng NVL.
Nợ TK 1331: VAT, thường là 10%.
Có TK 111,112, 141: tổng số tiền phải trả/ đã trả nhà cung cấp.
2. Mua nguyên vật liệu công nợ (trả sau)


Nợ TK 1521: giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng NVL.
Nợ TK 1331: VAT, thường là 10%.
Có TK 331 :tổng số tiền phải trả nhà cung cấp.
3. Khi thanh toán tiền

Nợ TK 331 tổng số tiền phải trả nhà cung cấp.
Có TK 111 (nếu trả tiền mặt) hoặc Có TK112 (nếu trả qua ngân hàng).
4 . Khi đã nhận được hóa đơn của nhà cung cấp nhưng đến cuối tháng hàng chưa về đến kho

a. Cuối tháng kế toán ghi

Nợ TK 151: giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng NVL.
Nợ TK 1331: VAT 10%.
Có TK 111,112,331,141: tổng số tiền phải trả/đã trả nhà cung cấp.
b. Qua đầu tháng khi NVL về tới kho

Nợ TK 1521.
Có TK 151.
5. Mua NVL xuất thẳng cho SX (Không qua kho)

a. Mua NVL không qua kho trả tiền ngay

Nợ TK 154 giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng NVL.
Nợ TK 1331 VAT, thường là 10%.
Có TK 111;112, 141: tổng số tiền phải trả/đã trả NCC.
b. Mua NVL Xuất thẳng không qua kho chưa trả tiền

Nợ TK 154 giá mua chưa VAT, chi tiết số lượng từng NVL.
Nợ TK 1331 VAT, thường là 10%.
Có TK 331 Nợ tiền nhà cung cấp chưa trả.
c. Trả NVL cho NCC

Khi nhập kho đơn giá nào thì xuất kho trả với đơn giá đó, hạch toán ngược lại lúc nhập kho:

Nợ TK 331, 111, 112.
Có TK 152.
Có TK 1331.
Thu lại tiền (nếu có):

Nợ TK 111,112.
Có TK 331.
d. Chiết khấu thương mại được hưởng từ NCC

– Được NCC giảm vào tiền nợ phải trả:

Nợ TK 331.
Có TK 152.
Có TK 1331.
– Được NCC trả lại bằng tiền:

Nợ TK 111, 112.
Có TK 152.
Có TK 1331.
– Hoặc DN có thể hạch toán vào thu nhập khác:

Nợ TK 331.
Có TK 711.
III. Hạch toán nghiệp vụ mua công cụ dụng cụ của công ty sản xuất

1. Mua công cụ dụng cụ trả tiền ngay

Nợ 242 ( CCDC ngắn hạn; dài hạn ).
Nợ TK 1331 Thuế VAT ( Thường là 10%).
Có TK 111;112 ( tiền mặt, tiền ngân hàng).
2. Mua công cụ dụng cụ chưa trả tiền ngay

Nợ TK 242 ( CCDC ngắn hạn; dài hạn).
Nợ TK 1331 Thuế VAT ( Thường là 10%).
Có TK 331 ( công nợ chưa trả tiền ngay ).
3. Mua công cụ dụng cụ nhập kho

a. Mua CCDC nhập kho trả tiền ngay

Nợ TK 153 Giá mua ccdc chưa thuế.
Nợ TK 1331 VAT thường là 10%.
Có TK 111;112;141 Tổng số tiền đã trả nhà cung cấp.
b. Mua CCDC nhập kho chưa trả tiền ngay

Nợ TK 153 (CCDC ngắn hạn; dài hạn).
Nợ TK 1331 Thuế VAT ( Thường là 10%).
Có TK 331 ( công nợ chưa trả tiền ngay ).

c. Trả tiền mua công cụ dụng cụ

Nợ TK 331.
Có TK 111;112.
IV. Hạch toán nghiệp vụ mua tài sản cố định của công ty sản xuất

1. Mua TSCĐ trả tiền ngay

Nợ TK 211 (Nguyên giá + giá mua + chi phí khác liên quan ).
Nợ TK 1331 : Thuế VAT 10%.
Có TK 112.
2. Mua TSCĐ chưa trả tiền ngay

Nợ TK 211 ( nguyên giá + giá mua + chi phí khác liên quan).
Nợ TK 1331.
Có TK 331.
3. Trả tiền mua TSCĐ

Nợ TK 331 Giá phải trả.
Có TK 112; 341.
V. Hạch toán nghiệp vụ xuất CCDC trong kho mang đi sản xuất

Nợ TK 242.
Có TK 153.
doanh nghiệp sản xuất thực phẩm

VI. Hạch toán nghiệp vụ bán thành phẩm của công ty sản xuất

1. Ghi nhận doanh thu

a. Bán thành phẩm thu tiền ngay:

Nợ TK 111,112: tổng số tiền phải thu/đã thu của khách hàng.
Có TK 5112: tổng giá bán chưa VAT.
Có TK 33311: VAT đầu ra, thường là 10%.
b. Bán thành phẩm chưa thu tiền

Nợ TK 131 : tổng số tiền phải thu/chưa thu của khách hàng.
Có TK 5112: tổng giá bán chưa VAT.
Có TK 33311: VAT đầu ra, thường là 10%.
c. Thu tiền công nợ

Nợ TK 111 ( thu bằng tiền mặt).
Nợ TK 112 (thu qua ngân hàng).
Có TK 131 : tổng số tiền phải thu/chưa thu của KH.
2. Ghi nhận giá vốn

Tùy theo DN chọn phương pháp tính giá xuất kho nào mà phần mềm chạy theo nguyên tắc đó ( thường lựa chọn phương pháp bình quân gia quyền)

Nợ TK 632.
Có TK 155.
3. Các khoản giảm trừ doanh thu

a. Chiết khấu thương mại

* Khi KH mua đạt tới một mức nào đó thì DN có chính sách chiết khấu cho KH

– Trường hợp KH mua hàng nhiều lần mới đạt được lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên “Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.

– Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán vào TK 511. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu .

– Trường hợp KH không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua. Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này được hạch toán vào Tài khoản 511.

Nợ TK 511.
Nợ TK 33311.
Có TK 131,111,112.
b. Hàng bán bị trả lại

– Ghi giảm doanh thu, công nợ phải thu KH: bán giá nào thì ghi giảm công nợ giá đó

Nợ TK 511: giá bán chưa VAT.
Nợ TK 33311: VAT.
Có TK 131,111,112: tổng số tiền phải trả/đã trả lại cho KH.
– Giảm giá vốn: xuất kho giá nào thì bây giờ ghi giá đó

Nợ TK 155.
Có TK 632.
– Các chi phí phát sinh liên quan đến hàng bán bị trả lại

Nợ TK 641.
Nợ TK 1331.
Có TK 331, 111,112…
c. Giảm giá hàng bán

Nợ TK 511.
Nợ TK 33311.
Có TK 111,112,131.
VII. Bút toán chi phí doanh nghiệp của công ty sản xuất

1. Bút toán thuế môn bài

– Hạch toán chi phí thuế môn bài

Nợ TK 642 Tài khoản chi phí thuế môn bài.
Có TK 3338 Tài khoản thuế môn bài.
– Nộp thuế môn bài

Nợ TK 3338.
Có TK 111;112.
2. Hạch toán chi phí tiền lương

Nợ TK 642 Tài khoản chi phí.
Có TK 334.
3. Tài khoản trích bảo hiểm xã hội

– Trích tính vào chi phí doanh nghiệp

Nợ TK 642 Tài khoản chi phí.
Có TK 3383; 3384; 3385.
– Trích vào tiền lương công nhân viên cả bộ phận sx

Nợ TK 334.
Có TK 3383;3384;3385.
– Trả lương
Nợ TK 334 ( Trừ các khoản trích vào chi phí lương ) trả cả bộ phận sản xuất.
Có TK 111;112.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng VIII. Hạch toán phân bổ chi phí CCDC;TSCĐ vào chi phí quản lý của công ty sản xuất

Nợ TK 642 Tài khoản nhận chi phí.
Có TK 242;214 ;153.
IX. Hạch toán các chi phí khác của công ty sản xuất hạch toán thẳng vào 642

Nợ TK 642.
Nợ TK 1331.
Có TK 111;112;141;331.
* Tách ngay thuế xuất khẩu phải nộp tại thời điểm giao dịch, phản ánh doanh thu không bao gồm thuế:

Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
* Không tách ngay thuế xuất khẩu phải nộp thì phản ánh doanh thu bao gồm cả thuế xuất khẩu:

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Bắc Ninh Nợ các TK 111, 112, 131 (tổng giá thanh toán).
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
– Định kỳ khi xác định số thuế xuất khẩu phải nộp:

Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Có TK 3333 – Thuế xuất nhập khẩu (chi tiết thuế XK).
– Ghi nhận giá vốn:

Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 155, 156…
– Khi nộp tiền thuế xuất khẩu vào NSNN:

Nợ TK 3333 – Thuế xuất, nhập khẩu (chi tiết thuế xuất khẩu).
Có các TK 111, 112,…
– Thuế xuất khẩu được hoàn hoặc được giảm (nếu có):

Nợ các TK 111, 112, 3333.
Có TK 711 – Thu nhập khác.form-news
​dùng thử phần mềm
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
MISA Tổng hợp

[Read More...]


Những điểm mới trong Thông tư 66/2019/TT-BTC về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế




Tổng cục Thuế (TCT) ban hành Công văn 4409/TCT-KK giới thiệu điểm mới Thông tư 66/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 110/2015/TT-BTC về giao dịch điện tử trong lĩnh vực thuế.

>> 3 lý do vì sao doanh nghiệp nên sử dụng đồng bộ phần mềm kế toán và hóa đơn điện tử MISA
>> Lợi ích 2 trong 1 khi tích hợp phần mềm kế toán MISA SME.NET với hóa đơn điện tử
>> Chính thức ban hành Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử

Trong đó, những thay đổi sau đây sẽ chính thức có hiệu lực từ ngày 05/11/2019, vì vậy, các đơn vị, cá nhân có liên quan (đặc biệt là kế toán) cần phải cập nhật ngay:

1. Thời gian nộp hồ sơ thuế

- Hiện hành: Chưa quy định cụ thể về đối với từng hồ sơ thuế điện tử.

- Từ 05/11/2019:

+ Quy định rõ về  thời gian nộp hồ sơ thuế đối với từng hồ sơ thuế điện tử (đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, hoàn thuế).

+ Căn cứ để cơ quan thuế (CQT) tính thời gian nộp hồ sơ thuế điện tử của người nộp thuế (NNT).

Xem chi tiết tại Khoản 4 Điều 1 Thông tư 66.

2. Bỏ nội dung về không bị xử phạt VPHC về hành vi chậm nộp hồ sơ thuế điện tử, miễn tiền chậm nộp

- Hiện hành: Quy định việc được miễn tiền chậm nộp cho khoản nộp có hạn nộp nằm trong khoảng thời gian hệ thống có sự cố theo thông báo của TCT; NNT nộp hồ sơ, chứng từ thuế điện tử trong ngày tiếp theo sau.

3. Bổ sung lựa chọn nộp hồ sơ bản giấy tại CQT, nộp tiền thuế tại KBNN hoặc ngân hàng thương mại trong thời gian Cổng TTĐT của TCT bị lỗi.

giao dịch điện tử

4. Thêm quy định về việc cấp tài khoản khi giao dịch

- Hiện hành: Không quy định.

- Từ 05/11/2019: NNT được cấp một tài khoản chính để thực hiện đầy đủ các giao địch điện tử (GDĐT) với CQT; NNT được sử dụng tài khoản chính để đăng ký thêm một hoặc một số tài khoản phụ qua chức năng trên Cổng TTĐT của TCT.
5. Điều kiện để cá nhân thực hiện GDĐT với CQT

- Hiện hành: Không quy định.

- Từ 05/11/2019: Cá nhân thực hiện GDĐT với CQT bằng mã xác thực GDĐT phải là cá nhân đã có mã sô thuế.

6. Thời hạn TCT trả Thông báo  01-1/TB-TĐT (ĐKT điện tử) cho NNT

- Hiện hành: Không quy định.

- Từ 05/11/2019: Chậm nhất 15 phút sau khi tiếp nhận hồ sơ ĐKT  điện tử.

7. Sửa đổi thời hạn CQT kiểm tra hồ sơ và trả thông báo không chấp nhận trong trường hợp hồ sơ ĐKT lần đầu có sai sót

- Hiện hành: 03 ngày làm việc.

- Từ 05/11/2019: 02 ngày làm việc.

8. Về việc trả thông báo của CQT sau khi nhận được hồ sơ ĐKT

- Hiện hành: Tất cả các hồ sơ ĐKT đều được trả thông báo sau khi CQT kiểm tra, bao gồm cả trường hợp hồ sơ hợp lệ.

- Từ 05/11/2019: chỉ thông báo cho NNT đối với hồ sơ đăng ký thuế sau khi kiểm tra có sai sót.

9. Về trường hợp hồ sơ ĐKT bản giấy không khớp với bản điện tử

- Hiện hành: Không quy định.

- Từ 05/11/2019: Nếu thông tin trên hồ sơ bằng bản giấy đầy đủ, chính xác, CQT giải quyết theo hồ sơ giấy, NNT không phải nộp lại hồ sơ điện tử.

10. Về hiệu lực của hồ sơ ĐKT điện tử

- Từ 05/11/2019:

Hồ sơ ĐKT điện tử đã nộp không còn hiệu lực nếu sau thời hạn trả kết quả ĐKT 30 ngày kể từ ngày ghi trên Thông báo tiếp nhận hồ sơ mà:

NNT không đến CQT hoặc đến nhưng không có văn bản nêu rõ lý do để thống nhất với quy định về đăng ký DN bằng điện tử và CQT không phải theo dõi kết quả xử lý hồ sơ ĐKT điện tử nhưng NNT không đến nhận kết quả.

- Hiện hành: Chưa quy định.

11. Mẫu Thông báo không chấp nhận hồ sơ ĐKT điện tử trong trường hợp hồ sơ ĐKT điện tử không hợp lệ, có sai sót

- Hiện hành: Mẫu số 06/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 110/2015.

- Từ 05/11/2019:  Mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành kèm theo Thông tư 66/2019.

giao dịch điện tử

12. Thời hạn trả thông báo về việc tiếp nhận hồ sơ thuế điện tử cho NNT

- Hiện hành: Chưa quy định.

- Từ 05/11/2019: Chậm nhất 15 phút sau khi nhận hồ sơ.

13. Về việc đăng ký nhận kết quả giao dịch qua đường bưu chính

- Từ 05/11/2019: NNT đăng ký nhận GCN đăng ký thuế hoặc Thông báo mã số thuế qua đường bưu chính thì cơ quan Thuế gửi đến địa chỉ NNT đã đăng ký; NNT không phải đến nhận kết quả tại trụ sở của CQT.

- Hiện hành: Chưa quy định.

14. Thời hạn CQT kiểm tra hồ sơ và trả thông báo không chấp nhận trong trường hợp hồ sơ ĐK thay đổi thông tin ĐKT có sai sót

- Hiện hành: 03 ngày làm việc.

- Từ 05/11/2019: 02 ngày làm việc.

15. Xử lý với trường hợp hồ sơ thuế điện tử đã gửi có sai sót

- Hiện hành: NNT thực hiện giải trình, bổ sung thông tin cho hồ sơ đã nộp.

- Từ 05/11/2019: NNT nộp lại hồ sơ điện tử khác để thay thế.

16. Mẫu Thông báo không chấp nhận hồ sơ ĐKT điện tử trong trường hợp hồ sơ ĐKT điện tử không hợp lệ, có sai sót

- Hiện hành: Mẫu số 06/TB-TĐT ban hành tại Thông tư 110/2015.

- Từ 05/11/2019:  Mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành tại Thông tư 66/2019.

17. Thời gian TCT gửi thông tin xác nhận trường hợp NNT có điều chỉnh thông tin về nghĩa vụ nộp hồ sơ khai thuế

- Hiện hành: 05 ngày làm việc.

- Từ 05/11/2019: 02 ngày làm việc.

18. Về việc thông báo kết quả xử lý hồ sơ khai thuế điện tử

- Hiện hành: Mẫu số 01/TB-TĐT ban hành tại Thông tư 110/2015.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hoàng Mai - Từ 05/11/2019:  Mẫu số 01-1/TB-TĐT và Mẫu 01-2/TB-TĐT ban hành tại Thông tư 66/2019.

19. Về trách nhiệm nộp lại hồ sơ nếu được CQT thông báo không chấp nhận

- Từ 05/11/2019: Hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế, NTT không nộp lại hồ sơ hoặc có nộp lại nhưng không được CQT chấp nhận thì được xác định là chưa hoàn thành việc nộp hồ sơ khai thuế.

- Hiện hành: chưa quy định.
20. Biểu mẫu

- Sửa đổi các biểu mẫu tại Thông tư 110/2015:

+ Thông báo về sự cố kỹ thuật của cổng thông tin điện tử Tồng cục Thuế mẫu 02/TB-TĐT;

+ Thông báo về tài khoản giao dịch thuế điện tử theo mẫu 03/TB-TĐT;

+ Thông báo về việc xác nhận nộp thuế điện tử theo mẫu 05/TB-TĐT;

+ Tờ khai đăng ký giao dịch với cơ quan thuế bằng phương thức điện tử theo mẫu 01/ĐK-TĐT;

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông + Tờ khai đăng ký thay đổi, bổ sung thông tin giao dịch thuế điện tử theo mẫu 02/ĐK-TĐT.

- Bãi bỏ Mẫu 01/TB-TĐT” và Mẫu 06/TB-TĐT tại Thông tư 110/2015.

- Bổ sung biểu mẫu (kèm theo Thông tư 66/2019).

+ Thông báo về việc điều chỉnh thông tin nộp thuế theo mẫu 06/TB-TĐT;

+ Giấy đề nghị xác nhận số đã nộp NSNN theo mẫu số C1-10a/NS-TĐT;

+ Giấy xác nhận/không xác nhận số thuế đã nộp NSNN theo mẫu số mẫu C1-10b/NS-TĐT.
form-news
>> 3 lý do vì sao doanh nghiệp nên sử dụng đồng bộ phần mềm kế toán và hóa đơn điện tử MISA
>> Lợi ích 2 trong 1 khi tích hợp phần mềm kế toán MISA SME.NET với hóa đơn điện tử
>> Chính thức ban hành Thông tư 68/2019/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP về hóa đơn điện tử

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình MISA Tổng hợp

[Read More...]


Thông tư 138/2011 sửa đổi quyết định 48 về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa



Ngày 4 tháng 10 năm 2011, Bộ Tài chính ban hành Thông tư 138/2011/TT-BTC hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số quy định tại Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành kèm theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Theo đó, Hệ thống tài khoản kế toán có một số sửa đổi, bổ sung như sau:

+ Bổ sung tài khoản 171 – “Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ”.

+ Bổ sung Tài khoản 3389 - “Bảo hiểm thất nghiệp”.

+ Sửa đổi số hiệu tài khoản 431 - “Quỹ khen thưởng phúc lợi” như sau:

- Đổi số hiệu tài khoản 431- “Quỹ khen thưởng, phúc lợi” thành tài khoản 353 - “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”;

- Đổi số hiệu tài khoản 4311 - “Quỹ khen thưởng” thành tài khoản 3531-“ Quỹ khen thưởng”;

- Đổi số hiệu tài khoản 4312 - “Quỹ phúc lợi” thành tài khoản 3532- “Quỹ phúc lợi”.

+ Bổ sung tài khoản 3533 - “Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ”, là tài khoản cấp 2 của tài khoản 353 - “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.

+ Bổ sung tài khoản 3534 - “Quỹ thưởng ban quản lý điều hành công ty”, là tài khoản cấp 2 của tài khoản 353 - “Quỹ khen thưởng, phúc lợi”.

+ Bổ sung tài khoản 356 - “Quỹ phát triển khoa học và công nghệ” và bổ sung 2 tài khoản cấp 2 như:

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông - Tài khoản 3561 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ;

- Tài khoản 3562 - Quỹ phát triển khoa học và công nghệ đã hình thành TSCĐ.

Thông tư 138 cũng hướng dẫn rất chi tiết Nguyên tắc hạch toán, Kết cấu và nội dung phản ánh các tài khoản, Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu đối với các Tài khoản được bổ sung hoặc sửa đổi.

Sự thay đổi về Hệ thống tài khoản kế toán kéo theo việc sửa đổi, bổ sung Hệ thống báo cáo tài chính. Chi tiết, mời bạn đọc xem trong Thông tư 138.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hải Phòng Download thông tư 138/2011/TT-BTC

Thông tư này có hiệu lực bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 năm 2012.

 Những phần kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa khác không được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư 138/2011 thì thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Những nội dung quy định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa ban hành theo Quyết định 48/2006/QĐ-BTC trái với quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Theo ketoan.org

[Read More...]


Tìm hiểu và phân tích mô hình kế toán tinh gọn trong các doanh nghiệp hiện nay



Sản xuất và chi phí sản xuất luôn được đặt ra xem xét, nhằm tìm cách cải thiện sao mang lại hiệu quả cao nhất trong sản xuất cũng như hướng tới người tiêu dùngở mức độ cao nhất. Thật vậy, trong một vài năm trở lại đây, một vài công ty đang cố gắng vận dụng, phát triển quá trình sản xuất tinh gọn như là một yếu tố then chốt để mở rộng và gia tăng lợi nhuận cho công ty mình. Tuy nhiên, hầu hết những công ty này vẫn còn giữ lại các công cụ quản lý, chế độ kế toán, tài chính và những cách thức đo lường kết quả theo phướng cách  truyền thống. Điều này sẽ làm giảm đi phần nào những hiệu quả mà mô hình tinh gọn trong sản xuất mang lại cho đơn vị. Do vậy, các chuyên gia tài chính trong công ty này đã cố gắng tìm cách tháo bỏ những khó khăn này, để đem lại hiệu quả cao nhất của mô hình sản xuất tinh gọn bằng cách thực hiện một phương pháp mới, một phương pháp phi truyền thống để có thể quản lý và đo lường doanh nghiệp. Mô hình mới này được gọi là mô hình kế toán tinh gọn...

Kế toán tính gọn

Kế toán tính gọn (L/A) là mô hình kế toán áp dụng cho những doanh nghiệp ứng dụng quy trình sản xuất tinh gọn. Mô hình này bao gồm những phương pháp như tổ chức và quản lý chi phí theo dòng giá trị, thay đổi kỹ thuật đánh giá hàng tồn kho và đưa thêm một số thông tin phi tài chính vào báo cáo tài chính công ty... Để có thể thay đổi và áp dụng thống nhất cho toàn doanh nghiệp được như vậy, L/A đã thực hiện một quy trình được gọi là quy trình quản lý dòng chảy giá trị.

Quản lý dòng chảy giá trị (VSM).

Quản lý dòng chảy giá trị là một cách thức khác để đo lường và đánh giá kết quả hoạt động của một doanh nghiệp và yêu cầu phải thay đổi quy trình ra quyết định. Hơn hẳn cách thức quản lý và đo lường kết quả cung với các bộ phận truyền thống, chẳng hạn như bộ phận dịch vụ khách hàng, bộ phận mua sắm, bộ phận sản xuất, kỹ sư, tài chính và kế toán, công ty lúc này sẽ tổ chức đơn vị của mình thành những dòng giá trị và quản lý, đo lường theo từng dòng chảy giá trị này. Một dòng chảy giá trị sẽ bao gồm tất cả các chức năng và con người để hỗ trợ hoàn toàn từ đầu đến cuối của chính dòng chảy giá trị đó. Người quản lý dòng chảy giá trị có trách nhiệm bao quát toàn bộ và hướng đến lợi nhuận chung của dòng giá trị đó. Vào mỗi tuần, các thành viên trong cùng một nhóm của dòng chảy giá trị sẽ cùng nhau đo lường giá trị đã thu được, bao gồm cả đánh giá quá trình hoạt động, năng lực, khía cạnh tài chính của dòng chảy giá trị.

Hơn thế nữa, mục tiêu của việc quản lý dòng chảy giá trị là để xác định và giảm hoặc loại bỏ các lãng phí trong dòng chảy giá trị tại công ty của bạn. Khái niệm lãng phí trong tinh gọn là bất cứ cái gì không làm tăng giá trị sản phẩm, và VSM là một công cụ cực kỳ hiệu quả giúp cho cấp quản lý và công ty tập trung vào các nỗ lực liên tục cải tiến trong lộ trình đúng đắn, và cải thiện dòng chảy  sản phẩm thông qua quy trình sản xuất bằng cách giảm bớt các cản trở và các  sản phẩm dở dang hay chậm tồn trong dây chuyền. Việc cải thiện dòng chảy sẽ làm tăng lợi ích sản xuất.

Các bước thực hiện

Các bước cơ bản để thực hiện việc quản lý dòng chảy giá trị gồm những bước sau:

Chúng ta sẽ xác định dòng chảy giá trị chính của công ty bao gồm những yêu cầu về giá trị sẽ tạo ra,  sản phẩm mới, quá trình phát triển kinh doanh và cả quy trình sử lý thực hiện chung.

Chúng ta sẽ sơ đồ hóa các điểm đo lường chính để công ty có thể sử dụng làm căn cứ để sau này đánh giá, giám sát những cái đạt được so với chiến lược chính của công ty. Chúng ta sẽ xác định một bộ tiêu chuẩn đo lường cho toàn công ty, sau đó sẽ tiếp tục giảm xuống để đo lường cho từng bộ phận, từng cá nhân.

Chúng ta sẽ thay đổi cấu trúc hệ thống tài khoản kế toán theo từng dòng chảy giá trị, đông thời chúng ta sẽ giữ lại hệ thống đo lường giá vốn hàng bán của hàng tồn kho từ việc bán hàng, chi phí quản lý chung để các chi phí này có thể dễ dàng xác định hơn vào cuối tháng.

Cuối cùng, chúng ta sẽ tiến hành phân bổ chi phí nguyên vật liệu tương ứng với số giá vốn hàng đã bán được vào báo cáo nội bộ dòng chảy giá trị để chứng minh được sự gia tăng hiệu quả của việc mua hàng tồn kho, từ đó chứng minh về giá trị dã được tạo ra mới trong nội bộ doanh nghiệp.

Sau khi đã thay đổi cơ bản, người quản lý hệ thống VSM sẽ mô hình hóa thành sơ đồ dòng giá trị. Sơ đồ dòng giá trị là một trong những công cụ giúp ta có thể vẽ được toàn bộ dòng giá trị của các hoạt động trong hệ thống hiện tại. Qua đó, giúp ta có thể phát hiện được nơi nào đang bị vấn đề và không tạo ra giá trị. Nhờ vậy, chúng ta có thể đưa ra các biện pháp cải tiến phù hợp và kịp thời.

Nguyên tắc, ứng dụng và công cụ của mô hình kế toán tinh gọn

Các nguyên tắc, áp dụng và các công cụ của L/A sẽ được tóm tắt qua bảng sau đây. Các nguyên tác sẽ được phân chia thành 5 nhóm, từ A đến E. Cụ thể như sau:

Nguyên tắc

Ứng dụng

Công cụ của mô hình kế toán tinh gọn

A. Việc ghi nhận và chế độ kế toán của doanh nghiệp tinh gọn và đơn giản

1. Tiếp tục giảm lãng phí từ quy trình ghi nhận các nghiệp vụ kế toán phát sinh, báo cáo và các phương pháp kế toán truyền thống khác.

a. Sơ đồ dòng chảy giá trị (VSM);

b. Mô hình KAIZEN (mô hình cải tiến chi phi tinh gọn);

c. Mô hình giải quyết vấn đề PDCA (Plan, Do, Check, Act).

B. Quy trình kế toán giúp chuyển dổi sang mô hình tinh gọn

1. Kiểm soát về mặt quản lý và tiếp tục cải tiến

a. Sơ đồ liên kết đo lường hoạt động (PMLC), liên kết với các cách đo lường quy trình, dòng chảy giá trị, được của tổ chức về chiến lược doanh nghiệp, chi phí mục tiêu và mứ độ cải tiến tinh gọn;

b. Xây dựng ban thi hành dòng chảy giá trị để áp dụng và kiểm soát các mô hình hiện tại;

c. Sử dụng hợp kết quả cung cấp và báo cáo về kết quả đạt được của dòng chảy giá trị trong từng bộ phận, từng cấp

2. Kiểm soát chi phí

a. Mô hình chi phí dòng chảy giá trị (VSC);

b. Báo cáo thu thập dòng giá trị;

3. Giá trị của khách hàng và nhà cung cấp, quản lý chi phí

a. Mô hình chi phí mục tiêu (Tarrget costing).

C. Truyền thông về thông tin rõ ràng và kịp thời

1. Báo cáo tài chính

a. Sử dụng báo cáo tài chính ngắn gọn;

b. Áp dụng chế độ kế toán dựa trên cơ sở tiền.

2. Báo cáo về quá trình thực hiện và đo lường thông tin tài chính và ghi tài chính

a. Báo cáo chính sử dụng thông tin của ban thực hiện dòng chảy giá trị, phòng ban khác, quy trình sản xuất, thiết kế  sản phẩm, bán hàng, tiếp thị, quản lý,...;

3. Đưa ra quyết định

a. Phân tích khả năng tạo lợi nhuận và chi phí sử dụng bằng việc sử dụng chi phí dòng chảy giá trị và hộp kết quả.

D. Lập kế hoạch từ khía cạnh kế toán tinh gọn

1. Lập kế hoạch và dự toán

a. Triển khai việc áp dụng mô hình chính sách của HOSHIN

b .Mô hình SOFP (Bán hàng, Hoạt động và lập kế toán tài chính)

2. Ảnh hưởng đến việc cải tiến tinh gọn

a. Phân tích khả năng và chi phí của dòng chảy giá trị;

b. Sơ đồ dòng chảy giá trị của các khu vực hiện tại và phát sinh trong tương lai;

c. Hộp kết quả sẽ thể hiện sự thay đổi và kết quả đạt được trong khả năng có được, hoạt động, tài chính từ việc cải tiến theo mô hình kế toán tinh gọn

3. Lập kế hoạch về vốn

a. Bảng phân tích ảnh hưởng của dòng chảy giá trị đến các chi phí được hoặc không được vốn hóa sau này. Thường sử dụng phương pháp tiến cận theo 3P.

4. Đầu tư vào con người

a. Đo lường quá trình thực hiện tham gia của từng thành viên trong tổ chức, mức độ thảo mãn của nhân viên và đào tạo chéo giữa các cá nhân với nhau;

b. Chia sẻ lợi nhuận thu được cho mọi người

E. Tăng cường việc kiểm soát hệ thống kế toán nội bộ

1. Kiểm soát nội bộ dựa trên kiểm soát hoạt động tinh gọn trong hệ thống kế toán

a. Ma trận cắt giảm nghiệp vụ và quy trình;

b. Bản đồ quy trình thể hiện cách kiểm toán và những rủi ro có thể gặp phải;



2. Đánh giá hàng tồn kho

a. Sử dụng các phương pháp đơn giản nhất để đánh giá hàng tồn kho mà không cần bất kỳ yêu cầu nào khác trong hệ thống kê khai thường xuyên và chi phí sản xuất sản phẩm khi hàng tồn kho ở mức thấp nhất hoặc có thể không đủ để sử dụng (vi dụ mô hình Kaizen, JIT...)

Lợi ích của mô hình kế toán tinh gọn

Có thế xem xét kỹ lưỡng, giám sát và kiểm soát từ khâu bắt đầu đến khi kết thúc quy trình.

Cung cấp được một nội dung rõ ràng về từng quy trình có liên quán đến nguyên vật liệu và dòng thông tin có liên quán khác.

Xác định được những hư hỏng lãng phí trong từng khâu, từng bước của quy trình sản xuất hiện tại ở công ty.

Giảm được thời gian quản lý cũng như giảm số lượng sản phẩm dở dang trên dây chuyền, phế liệu.

Phát triển và nâng cao chất lượng  sản phẩm cũng như độ hữu dụng chung cho khách hàng.

Cung cấp một kế hoạch để thực hiên cải tiến quy trình sản xuất nhằm cắt giảm chi phí.

Tăng cường sản xuất và truyền thông tin.

Thử thách đặt ra khi áp dụng mô hình kế toán tinh gọn

Các báo cáo truyền thống theo từng bộ phận sẽ không còn hiện hữu như hiện nay, mà thay vào đó là việc phân tích giá trị theo từng nhóm dòng chảy giá trị.

Các chi phí chuẩn sẽ không bao giờ được sử dụng trong hệ thống VSM. Chúng ta chỉ có thể căn cứ vào các chứng từ chi tiết về nguyên vật liệu và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của công ty để làm căn cứ sử dụng đánh giá giá trị chi phí chuyển đổi trên mức giá vốn hàng bán bình quân cho từng ngày, từ đó xác định số ngày hàng tồn kho bình quân vào lúc cuối tháng.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Quận Hà Đông Khi chuyển đổi hệ thông bình thường sang mô hình tinh gọn thì có thể dẫn đến sự phản ứng của đội ngũ nhận viên, vì họ chưa quen với mô hình này, đồng thời trách nhiệm của họ bây giờ phải gắn liền với chính bộ phận của mình chứ không còn tách biệt hay chung chung được nữa. Do vây, có thể một số nhân viên có thể bị sa thải do quy trình rút gọn hoặc không nắm bắt được công nghệ.

Giải pháp cơ bản

Toàn thể nhân viên trong doanh nghiệp cần được đào tạo để họ có thể hiểu một cách chắc chắn, chính xác và toàn bộ về tầm quan trọng và cách áp dụng mô hình kế toán tinh gọn là như thế nào.

Tạo và mở rộng quan hệ với các nhà cung cấp để khẳng định vai trò của họ và giá trị của họ đối với công ty của mình.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại nam định Quản lý thật chặt chẽ những thay đổi trong phạm vi tổ chức.

Tóm lại, mô hình kế toán tinh gọn là một mô hình ứng dụng trong doanh nghiệp khá mới. Tuy nhiên, nó cung cấp thông tin một cách chính xác, kịp thời và có thể hiểu được một cách dễ dàng nhất để cải tiến quá trình chuyển đổi và truyền thông giữa các bộ phận trong doanh nghiệp. Hơn thế nữa, mô hình này ứng dụng công cụ quản lý dòng chảy giá trị nhằm loại bỏ đi những lãng phí từ quy trình kế toán thông thường, nhưng bản thân nó vẫn đáp ứng đúng yêu cầu về mặt nguyên tắc kế toán chung, quy định về báo cáo tài chính ra bên ngoài cũng như những quy định báo cáo nội bộ đơn vị. Nếu chúng ta biết vận dụng tốt mô hình kế toán tinh gọn thì nó sẽ là một công cụ đắc lực để qua đó đầu tư hơn cho con người, làm cho họ làm chủ hơn trong công việc của mình, cung cấp thông tin một cách chủ đông hơn, nhanh chóng hơn và sẽ tạo nên một động lực lớn nhằm cải thiện tốt hơn quy trình trong từng bộ phận của doanh nghiệp.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Theo Tạp chí kế toán

[Read More...]


Chuẩn mực kế toán Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế?



Trên thị trường chứng khoán Việt Nam, thời gian qua đã có rất nhiều báo cáo tài chính mặc dù tuân thủ các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và các quy định của chế độ kế toán Việt Nam nhưng vẫn phản ánh không trung thực, không hợp lý tình hình và kết quả kinh doanh của công ty làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến quyền lợi của các nhà đầu tư, đến tính minh bạch của thị trường. Các VAS được dịch từ các chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) và nay là các chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế (IFRS), sau đó nó được chỉnh sửa và diễn giải theo cách của các nhà biên soạn của Bộ Tài Chính. So với các hệ thống báo cáo tài chính trước đây nó đã tiến bộ rất nhiều. Tuy nhiên cho đến nay VAS vẫn còn rất nhiều điều bất cập. Trong bài viết này tôi chỉ nêu ra những tồn tại mà nó hưởng lớn đến quyền lợi của các nhà đầu tư mà VAS cần phải xem xét, sửa đổi sớm.

1. Cần có nguyên tắc Thực chất hơn hình thức (Substance over form) trong VAS 01 Chuẩn mực chung.

Trong bộ khung (framework) của IAS/IFRS (tương đương trong VAS là chuẩn mực chung VAS 01) có một nguyên tắc rất quan trọng nằm trong phần đặc điểm chất lượng của các báo cáo tài chính - Tính đáng tin cậy (reliability), có nguyên tắc thực chất hơn hình thức (Substance over form).Theo nguyên tắc nàycác giao dịch và các sự kiện được kế toán và trình bày phù hợp với thực chất và thực tế kinh tế (economic reality) của nó và không chỉ phụ thuộc vào hình thức pháp lý.

Ví dụ: Công ty X (xin được giấu tên) cuối kỳ chưa đạt được kế hoạch doanh thu, lợi nhuận nên muốn phù phép lợi nhuận bằng cách ký một hợp đồng bán hàng hóa cho một công ty quyen biết với một điều khoản là bên mua có thể trả lại hàng cho bên bán nếu bên mua không bán được hàng này hoặc hai bên cùng ký một hợp đồng khác (cùng thời điểm với hợp đồng mua bán trước) để bên bán mua lại số hàng hóa đã bán với giá định sẵn bằng giá bán cũ trừ đi một khoản phí cho bên mua. Với một (các) hợp đồng như vậy, theo VAS hiện hành, chúng ta chấp nhận việc ghi nhận các giao dịch theo hình thức, công ty X xuất hóa đơn bán hàng, ghi nhận doanh thu và lợi nhuận trong kỳ. Sang kỳ sau, khi mua lại, hay nhận lại hàng bán trả lại họ sẽ điều chỉnh doanh thu lợi nhuận sau. Điều này sẽ ảnh hưởng khủng khiếp đến quyền lợi của các nhà đầu tư mua cổ phiếu công ty X trước thời điểm công ty điều chỉnh ghi giảm doanh thu, lợi nhuận (giá cổ phiếu lúc đó về nguyên tắc sẽ cao hơn so với giá sau khi điều chỉnh lợi nhuận). Theo IAS/ IFRS, xét về bản chất của giao dịch này, công ty X không được phép ghi nhận doanh thu và lợi nhuận mà phải ghi theo đúng bản chất của giao dịch đó, chỉ là sự chuyển dịch của hàng hóa từ kho người bán sang kho người mua mà thực chất là một khoản gửi hàng với một khoản chi phí thuê kho của “người bán” cho “người mua”.

Do không có nguyên tắc này trong VAS 01, nên trên thực tế đã xảy ra nhiều sự việc tương tư như trên và đã nêu trong một số bài báo của đầu tư chứng khoán gần đây.

2. Bắt buộc lập và công khai báo cáo tài chính hợp nhất hàng quý

Theo VAS 25 “Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con” và thông tư 161/2007/TT-BTC ngày 31.12.2007, đoạn 1.4. kỳ lập báo cáo tài chính hợp nhất đã yêu cầu công ty mẹ phải lập báo cáo tài chính hợp nhất nhất hàng năm và hàng quý, tuy nhiên đến đoạn 1.5. thời hạn nộp và công khai báo cáo tài chính hợp nhất lại chỉ nói lập và nộp báo cáo tài chính hợp nhất năm. Đoạn 1.5.3. ghi “Báo cáo tài chính giữa niên độ phải công khai cho chủ sở hữu theo quy định của từng tập đoàn”. Các sở giao dịch chứng khoán HOSE và HNX không bắt buộc mà chỉ khuyến khích các tập đoàn lập và công khai báo cáo tài chính hợp nhất quý. Hàng quý các tập đoàn chỉ phải công bố báo cáo riêng của công ty mẹ. Thực tế năm 2008 đã phát sinh trường hợp công ty mẹ VINASHINPETRO có kết quả kinh doanh rất tốt, nhưng công ty con Đại Nam 100% vốn của VINASHINPETRO lại bị lỗ rất nặng. Theo VAS, trong năm tập đoàn này chỉ công bố các báo cáo tài chính giữa niên độ của công ty mẹ với kết quả kinh doanh rất tốt. Giá cổ phiếu của VINASHINPETRO đã tăng rất mạnh. Sang đầu năm mới khi báo cáo tài chính hợp nhất với kết quả rất xấu được công bố, giá cổ phiếu của công ty đã giảm gần như rơi tự do. Theo IFRS các doanh nghiệp phải lập và công bố các báo cáo tài chính hợp nhất cho các báo cáo tài chính năm cũng như giữa niên độ/ quý.

3. VAS 23 phải chỉnh sửa lại là “Các sự kiện phát sinh sau ngày của bảng cân đối kế toán” thay vì “sau ngày kết thúc kỳ kế toán năm”.

Theo VAS 23 chỉ có báo cáo tài chính cuối năm doanh nghiệp mới phải công bố các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc năm. Trong khi các báo cáo tài chính hàng quý cũng đóng một vai trò rất quan trọng đối với các nhà đầu tư, thì không đề cập. Khi có các sự kiện phát sinh sau ngày của bảng cân đối kế toán quý, doanh nghiệp không cần phải công khai các sự kiện này trên bộ báo cáo tài chính quý. Ví dụ ngày 3.10.2010 lái xe của công ty ABC đã đâm chết người, mà lỗi hoàn toàn do người của công ty ABC, người nhà của người chết đã kiện công ty và dự kiến công ty sẽ phải trả một khoản tiền rất lớn cho bên nguyên đơn. Trong tình huống này, báo cáo tài chính của quý 3 theo VAS 23 không phải công khai khoản chi phí này, mặc dù nó rất quan trọng với các nhà đầu tư. Nếu thông tin này đưa ra thị trường, kết quả tài chính của công ty có thể chuyển từ lãi sang lỗ, do vậy giá cổ phiếu của ABC cũng ảnh hưởng rất lớn. Bởi vậy chúng tôi đề nghị VAS 23 nên sửa lại giống như IAS 10 đó là “Các sự kiện phát sinh sau ngày của bảng cân đối kế toán” (balance sheet date).

4. Chênh lệch tỷ giá hối đoái từ việc vay ngoại tệ liên quan đến tài sản dài hạn phải được vốn hóa.

VAS 16-Chi phí đi vay, (chi phí vay) định nghĩa chi phí vay là lãi tiền vay và các chi phí khác phát sinh liên quan trực tiếp đến các khoản vay của doanh nghiệp. Định nghĩa này giống với định nghĩa trong IAS 23 ”Borrowing costs”. Tuy nhiên trong phần giải thích định nghĩa này, theo VAS 16, chi phí vay không bao gồm khoản chênh lệch tỷ giá ngoại hối phát sinh từ việc vay ngoại tệ mà nó được xem như một khoản điều chỉnh chi phí lãi vay. Điều này tạo ra một sự khác biệt rất lớn mang tính nguyên tắc giữa VAS 16 và IAS 23 chi phí vay (Borrowing cost).

Theo IAS 23 chi phí vay bao gồm cả chênh lệch tỷ giá phát sinh từ việc vay ngoại tệ mà chúng được xem là một khoản điều chỉnh cho chi phí lãi tiền vay (interest costs). Chi phí vay mà chúng có thể liên quan trực tiếp với việc mua sắm, xây dựng hoặc sản xuất một phần của tài sản dài hạn là chi phí của tài sản đó và do vậy nó phải được vốn hóa (tức ghi nhận vào giá trị tài sản). Các chi phí vay tiền khác được ghi nhận là một khoản chi phí. Theo IAS 23 phiên bản được chỉnh sửa bởi Hội Đồng Chuẩn Mực Kế Toán Quốc Tế - IASB vào tháng 3 năm 2007 đã cấm việc ghi nhận ngay vào chi phí của các chi phí vay tiền này.

Ghi nhận chênh lệch tỷ giá hối đoái được trình bày trong VAS 10 (đoạn 12.) và thông tư 161/2007/TT-BTC quy định chỉ có các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái cho các tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập mới được vốn hóa và phân bổ trong vòng tối đa 5 năm, còn doanh nghiệp đang hoạt động, thì kể cả việc chênh lệch tỷ giá phát sinh trực tiếp cho tài sản dài hạn vẫn phải ghi vào lãi lỗ trong kỳ, không được vốn hóa. Quy định này của VAS 10 đã làm méo mó kết quả tài chính của doanh nghiệp. Ví dụ công ty SGB đang hoạt động bình thường và có một dự án lớn, công ty vay để xây dựng và mua nợ máy móc thiết bị bằng USD rất lớn, năm 2010 chênh lệch tỷ giá cho dự án này lên đến 20 tỷ đ. Theo VAS 10, GSB phải ghi nhận và báo cáo khoản chi phí tài chính 20 tỷ đ này làm cho lãi hoạt động kinh doanh trở nên số âm thay vì lãi 19 tỷ đ. Các nhà đầu tư phải đọc báo cáo tài chính phản ánh không trung thực kết quả và tình hình tài chính của SGB. Trong khi nếu phản ánh đúng bản chất như IAS 23 lãi kinh doanh thông thường là 19 tỷ đ, còn 20 tỷ đ được vốn hóa chứ không phải đưa vào lỗ của hoạt động kinh doanh của SGB.

5. Lãi từ hoạt động kinh doanh (Operating profit) không bao gồm các khoản chi phí, thu nhập tài chính

- Theo VAS 21 “Trình bày các báo cáo tài chính” khoản mục “Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh” bao gồm cả thu nhập và chi phí tài chính (cả chi phí lãi vay, chênh lệch tỷ giá hối đoái).

-Theo IAS lãi từ hoạt động kinh doanh là các khoản lãi từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nó không bao gồm những khoản thu nhập tài chính và chi phí tài chính.

Lãi từ hoạt động kinh doanh là các khoản lãi từ các hoạt động kinh doanh thông thường của doanh nghiệp nó thường là nguồn lãi quan trọng nhất và ổn định nhất của một doanh nghiệp. Bởi vậy nó phải được tách biệt ra khỏi các khoản doanh thu và chi phí tài chính để tiện việc so sánh và dự đoán lãi lỗ tương lai của doanh nghiệp. Ví dụ một công ty có nhiều doanh nghiệp cùng hoạt động trong một lĩnh vực chính, các nhà quản lý tập đoàn cần biết được khoản lãi kinh doanh của các công ty, các bộ phận để so sánh, đánh giá việc thực hiện của các công ty con, các bộ phận này. Nếu chi phí và thu nhập tài chính nằm lẫn trong lãi kinh doanh các nhà quản lý, các nhà đầu tư không thể so sánh được lãi hoạt động kinh doanh (vì các công ty có những khoản thu nhập và chi phí tài chính rất khác nhau) cũng như rất khó có thể ước tính khả năng sinh lời của những năm tới được. Chính vì vậy the IFRS lãi kinh doanh không bao gồm các khoản chi phí, thu nhập tài chính. Các khoản chi phí, thu nhập tài chính được trình bày tách biệt trên bề mặt của báo cáo kết quả kinh doanh.

6. Cần sớm ban hành chuẩn mực Giảm giá trị tài sản (Impairment of assets)

- Theo VAS: không ghi nhận việc giảm giá do hư hỏng, lạc hậu kỹ thuật, thị trường (impairment losses) cho các tài sản dài hạn. Ví dụ nếu một tài sản cố định bị hư hỏng hay bị lạc hậu về kỹ thuật, hay vì vấn đề thị trường không sử dụng được nữa hay bị giảm giá trị, khác với IAS, theo VAS công ty không ghi nhận và không báo cáo gì.

- Theo IAS 36: Có một nguyên tắc đã được thiết lập là các tài sản sẽ không được ghi nhận và báo cáo ở giá trị cao hơn giá trị có thể thu hồi được (recoverable amount). Doanh nghiệp cần phải ghi giảm giá trị ghi sổ của một tài sản về bằng giá trị có thể thu hồi được nếu giá trị ghi sổ của tài sản không thể thu hồi hoàn toàn.

Một khoản lỗ giảm giá trị (An imparement loss) là số tiền mà giá trị ghi sổ của một tài sản vượt quá số tiền có thể thu hồi được của nó.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Nguyên tắc cơ bản theo IAS 36 là nếu giá trị của một tài sản trong bảng cân đối kế toán cao hơn giá trị thực tế của nó, được đo lường là giá trị có thể thu hồi được, tài sản đó được đánh giá là bị một khoản lỗ giảm giá trị. Do vậy nó cần được ghi giảm giá trị đúng bằng giá trị lỗ do giảm giá trị tài sản. Số tiền lỗ do giảm giá trị này phải được ghi giảm khoản lãi ngay lập tức (giống như dự phòng hàng tồn kho, hay dự phòng công cụ tài chính vậy).

Một ví dụ khá điển hình là chiếc tàu khách cũ mà Vinashin mua từ Italia với giá khoảng 80 triệu EU, nhưng tàu chỉ khai thác được một thời gian rất ngắn, nay không thể khai thác được vì lỗ phải neo đậu một chỗ, và mới đây cho thuê với giá thấp. Giả sử nếu bán lại con tàu này thì chỉ được 10 triệu EU. Theo VAS, Vinashin vẫn báo cáo con tàu này với giá trị là 80 triệu EU (không tính đến khấu hao), tuy nhiên giá trị thực của nó nay chỉ còn 10 triệu EU. Theo IAS Vinashin phải báo cáo con tàu này là 10 triệu EU, số tiền chênh lệch còn lại 60 triệu EU phải được ghi nhận ngay vào lỗ. Rõ ràng việc báo cáo theo VAS đã làm méo mó tình hình tài chính của Vinashin khủng khiếp. VAS phải sớm ra quy định việc này giống như IAS 36.

7. Bắt buộc trình bày tách biệt các hoạt động tiếp tục khỏi các hoạt động không tiếp tục trong phần thuyết minh báo cáo tài chính

- VAS không yêu cầu việc trình bày tách biệt các hoạt động tiếp tục và không tiếp tục.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hải Phòng - IAS 35 yêu cầu trình bày riêng biệt các hoạt động tiếp tục và không tiếp tục. Nhằm mục tiêu làm cho người sử dụng các báo cáo tài chính tăng khả năng dự đoán các dòng tiền, EPS và tình hình tài chính của doanh nghiệp.

8. Lãi để tính EPS KHÔNG được bao gồm cả các khoản lãi không thuộc cổ đông của công ty mẹ. Theo VAS lãi để tính EPS là lãi không trừ đi phần lãi không thuộc các cổ đông của công ty mẹ như phần trích quỹ khen thưởng, phúc lợi cho nhân viên hay khen thưởng, thù lao cho hội đồng quản trị. Việc trích lập các quỹ này thường rất lớn có thể chiếm từ 5-15% tổng lãi ròng sau thuế của công ty. Do vậy EPS tính theo VAS đã tăng rất lớn (tương ứng 5-15% cao hơn so với thực chất của nó và so với IFRS), làm ảnh hưởng lớn đến quyền lợi của nhà đầu tư.

9. Tính và trình bày EPS pha loãng, điều chỉnh hồi tố EPS khi trả cổ tức bằng cổ phiếu, thưởng cố phiếu…những quy định này của VAS còn rất thiếu nên trên thực tế nhiều công ty không thực hiện, mặc dù nó rất quan trọng để có được báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý tình hình tài chính của doanh nghiệp và làm cơ sở để dự đoán EPS của các năm tới.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại quảng ninh Theo Webketoan

[Read More...]


Hạch toán chuyên sâu tài khoản 221 - Đầu tư vào công ty con



TÀI KHOẢN 221 - ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON

Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm khoản đầu tư vốn trực tiếp vào công ty con. Công ty con là doanh nghiệp chịu sự kiểm soát của một doanh nghiệp khác (gọi là công ty mẹ). Khoản đầu tư vào công ty con bao gồm:

1. Đầu tư cổ phiếu: Cổ phiếu là chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử xác nhận các quyền và lợi ích hợp pháp của công ty mẹ trong công ty con. Cổ phiếu có gồm cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi.

Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu phổ thông tại Công ty con có quyền tham gia Đại hội cổ đông, có thể ứng cử và bầu cử vào Hội đồng quản trị, có quyền biểu quyết các vấn đề quan trọng về sử đổi, bổ sung điều lệ, phương án kinh doanh, phân chia lợi nhuận theo qui định trong điều lệ hoạt động của doanh nghiệp. Công ty mẹ là chủ sở hữu cổ phiếu được hưởng cổ tức trên kết quả hoạt động kinh doanh của công ty con, nhưng đồng thời chủ sở hữu cổ phiếu cũng phải chịu rủi ro khi công ty con thua lỗ, giải thể (hoặc phá sản) theo điều lệ của doanh nghiệp và Luật phá sản doanh nghiệp.

2. Khoản đầu tư vốn dưới hình thức góp vốn bằng tiền, tài sản khác vào công ty con hoạt động theo loại hình công ty Nhà nước, công ty TNHH một thành viên, công ty cổ phần Nhà nước và các loại hình doanh nghiệp khác.


HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU

1. Chỉ hạch toán vào TK 221 “Đầu tư vào công ty con” khi nhà đầu tư nắm giữ trên 50% vốn chủ sở hữu (nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết) vào có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp nhằm thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của doanh nghiệp đó. Khi doanh nghiệp đầu tư không còn quyền kiểm soát doanh nghiệp con thì ghi giảm khoản đầu tư vào công ty con.

2. Các trường hợp sau khoản đầu tư vẫn được hạch toán vào TK 221 “Đầu tư vào công ty con” khi doanh nghiệp đầu tư nắm giữ ít hơn 50% vốn chủ sở hữu (ít hơn 50% quyền biểu quyết) tại công ty con, nhưng có thoả thuận khác:

a/ Các nhà đầu tư khác thoả thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;

b/ Công ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận;

c/ Công ty mẹ có quyền bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

d/ Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;

3. Vốn đầu tư vào công ty con phải được phản ánh theo giá gố, bao gồm Giá mua cộng (+) Các chi phí mua (nếu có), như: Chi phí môi giới, giao dịch, lệ phí, thuế và phí Ngân hàng. . .

4. Kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hợp nhất kinh doanh của doanh nghiệp được xác định là bên mua trong trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty cong được thực hiện theo Thông tu hướng dẫn kế toán thực hiện Chuẩn mực kế toán số 11 “Hợp nhất kinh doanh”.

5. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty con theo mệnh giá, giá thực tế mua cổ phiếu, chi phí thực tế đầu tư vào các công ty con. . .

6. Phải hạch toán đầy đủ, kịp thời các khoản thu nhập từ công ty con (Lãi cổ phiếu, lãi kinh doanh) của năm tài chính vào báo cáo tàichính riêng của công ty mẹ. Cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hàng năm của công ty mẹ.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 217 - BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ

Bên Nợ:

Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con tăng.

Bên Có:

Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con giảm.

Số dư bên Nợ:

Giá trị thực tế các khoản đầu tư vào công ty con hiện có của công ty mẹ


PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi công ty mẹ mua cổ phiếu hoặc đầu tư vào công ty con bằng tiền theo cam kết góp vốn đầu tư, hoặc mua khoản đầu tư tại công ty con, căn cứ vào khoản tiền thực tế đầu tư vào công ty con, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Có các TK 111, 112, 341,. . .

Đồng thời mở sổ chi tiết để theo dõi từng loại cổ phiếu theo mệnh giá (Nếu đầu tư vào công ty con bằng mua cổ phiếu của công ty con).

2. Nếu có chi phí phát sinh về thông tin, môi giới, giao dịch mua, bán trong quá trình mua cổ phiếu, hoặc thực hiện đầu tư vào công ty con, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Có các TK 111, 112,. . .

3. Trường hợp chuyển các khoản đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, công cụ tài chính thành khoản đầu tư vào công ty con khi đầu tư bổ sung để trở thành có quyền kiểm soát, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Có TK 222 - Vốn góp liên doanh

Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết

Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác

Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn

Có các TK 111, 112 (Số phải đầu tư bổ sung bằng tiền).

4. Khi nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được chia, hoặc nhận được tiền về các khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty con, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Nếu nhận được tiền)

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Trường hợp cổ tức, lợi nhuận được chia để lại tăng vốn đầu tư vào công ty con - nếu có)

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.

5. Khi chuyển đầu tư vào công ty con thành các khoản đầu tư vào công ty liên kết, hoặc đầu tư vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, hoặc thành khoản đầu tư là công cụ tài chính do bán 1 phần khoản đầu tư vào công ty con và không còn quyền kiểm soát:

5.1. Trường hợp có lãi, ghi:

Nợ các TK 111, 112 (Số tiền nhận về)

Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh

Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết

Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác

Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi).

5.2. Trường hợp bị lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . . (Số tiền nhận về)

Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh

Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số lỗ)

Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con

6. Khi thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản vốn đầu tư vào công ty con mà có phát sinh lỗ, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,. . .

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Đối với các khoản lỗ đầu tư không thể thu hồi)

Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con.

7. Khi thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản vốn đầu tư vào công ty con mà có phát sinh lãi về thu hồi vốn đầu tư, ghi:

Nợ các TK 111, 112, 131,. . .

Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (số lãi).

8. Kế toán giá phí hợp nhất kinh doanh ở bên mua trong trường hợp hợp nhất kinh doanh dẫn đến quan hệ công ty mẹ - công ty con.

Tại ngày mua, bên mua sẽ xác định và phản ánh giá trị hợp nhất kinh doanh bao, gồm: Giá trị hợp lý tại ngày diễn ra trao đổi của các tài sản đem trao đổi, các khoản nợ phải trả đã phát sinh hoặc đã thừa nhận và các công cụ vốn do bên mua phát hành để đổi lấy quyền kiểm soát bên bị mua, cộng (+) Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh. Đồng thời bên mua là công ty mẹ sẽ ghi nhận phần sở hữu của mình trong công ty con như một khoản đầu tư vào công ty con.

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng tiền, hoặc các khoản tương đương tiền, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Có các TK 111, 112, 121,. . .

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được thực hiện bằng việc bên mua phát hành cổ phiếu, nếu giá phát hành (Theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi lớn hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Theo mệnh giá)

Có TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn mệnh giá cổ phiếu).

- Nếu giá phát hành (Theo giá trị hợp lý) của cổ phiếu tại ngày diễn ra trao đổi nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần (Số chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn mệnh giá cổ phiếu)

Có TK 4111 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu (Theo mệnh giá).

- Chi phí phát hành cổ phiếu thực tế phát sinh, ghi:

Nợ TK 4112 - Thặng dư vốn cổ phần

Có các TK 111, 112,. . .

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng cách trao đổi các tài sản của mình với bên bị mua:

+ Trường hợp trao đổi bằng TSCĐ, khi đưa TSCĐ đem trao đổi, kế toán ghi giảm TSCĐ:

Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đưa đi trao đổi)

Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn)

Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá).

Đồng thời ghi tăng thu nhập khác và tăng khoản đầu tư vào công ty con do trao đổi TSCĐ:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Tổng giá thanh toán)

Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá trị hợp lý của TSCĐ đưa đi trao đổi).

Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (TK 33311) (nếu có).

+ Trường hợp trao đổi bằng sản phẩm, hàng hoá, khi xuất kho sản phẩm, hàng hoá đưa đi trao đổi, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có các TK 155, 156,. . .

Đồng thời phản ánh doanh thu bán hàng và ghi tăng khoản đầu tư vào công ty con:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311) (nếu có).

- Nếu việc mua, bán khi hợp nhất kinh doanh được bên mua thanh toán bằng việc phát hành trái phiếu:

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh + Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu theo mệnh giá, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)

Có TK 343 - Trái phiếu phát hành (3431 - Mệnh giá trái phiếu).

+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có phụ trội, ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)

Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu)

Có TK 3433 - Phụ trội trái phiếu (Phần phụ trội).

+ Trường hợp thanh toán bằng trái phiếu có chiết khấu, ghi:

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hải Phòng Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Theo giá trị hợp lý)

Nợ TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Phần chiết khấu)

Có TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu (Theo mệnh giá trái phiếu).

Các chi phí liên quan trực tiếp đến việc hợp nhất kinh doanh như chi phí tư vấn pháp lý, thẩm định giá. . ., kế toán bên mua ghi:

Nợ TK 221 - Đầu tư vào công ty con

Có các TK 111, 112, 331,. . .

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức
Theo Nice accounting
[Read More...]


Hạch toán chuyên sâu tài khoản 133 - Thuế VAT được khấu trừ



TÀI KHOẢN 133 - THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG ĐƯỢC KHẤU TRỪ

Tài khoản này dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ của doanh nghiệp.

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ là thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT.

Thuế GTGT đầu vào bằng (=) Tổng số thuế GTGT ghi trên Hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ (bao gồm cả tài sản cố định) dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT, số thuế GTGT ghi trên chứng từ nộp thuế của hàng hoá nhập khẩu, hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phí nước ngoài theo quy định của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam không thuộc các hình thức đầu tư theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

HẠCH TOÁN TÀI KHOẢN NÀY CẦN TÔN TRỌNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH SAU

1. Tài khoản 133 chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, không áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp và hàng hoá dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT.

2. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì doanh nghiệp phải hạch toán riêng thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

Trường hợp không thể hạch toán riêng được thì số thuế GTGT đầu vào được hạch toán vào Tài khoản 133. Cuối kỳ, kế toán phải xác định số thuế GTGT được khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá vốn của hàng bán ra hoặc chi phí sản xuất, kinh doanh tuỳ theo từng trường hợp cụ thể.

Trường hợp số thuế GTGT không được khấu trừ có giá trị lớn thì tính vào giá vốn hàng bán ra trong kỳ tương ứng với doanh thu trong kỳ, số còn lại được tính vào giá vốn hàng bán ra của kỳ kế toán sau.

3. Trường hợp doanh nghiệp mua hàng hoá, dịch vụ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, dùng vào hoạt động sự nghiệp, hoặc thực hiện dự án được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án, hoặc dùng vào hoạt động phúc lợi, khen thưởng được trang trải bằng quỹ phúc lợi, khen thưởng của doanh nghiệp thì số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ và không hạch toán vào Tài khoản 133. Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được tính vào giá trị của vật tư­, hàng hoá, tài sản cố định, dịch vụ mua vào.

4. Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được dùng chứng từ đặc thù (như tem bưu điện, vé cước vận tải,. . .) ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì doanh nghiệp được căn cứ vào giá hàng hoá, dịch vụ mua vào đã có thuế GTGT để xác định giá không có thuế và thuế GTGT đầu vào được khấu trừ theo phương pháp tính được quy định tại điểm b, khoản 1.2, Mục I, Phần III Thông tư số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính.

5. Đối với cơ sở sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp xuất khẩu sản phẩm do mình trực tiếp nuôi, trồng, đánh bắt khai thác, thì chỉ được khấu trừ thuế đầu vào của hàng hoá, dịch vụ sử dụng trực tiếp cho giai đoạn khai thác.

6. Hàng hoá mua vào bị thồ thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này được tính vào giá trị hàng hoá tổn thất phải bồi thường, không được tính vào số thuế GTGT đầu và được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp.

7. Thuế GTGT đầu vào phát sinh trong tháng nào thì được kê khai khấu trừ khi xác định thuế GTGT phải nộp của tháng đó. Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra thì chỉ khấu trừ thuế GTGT đầu vào bằng (=) số thuế GTGT đầu ra của tháng đó, số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính thuế sau hoặc được xét hoàn thuế theo quy định của Luật thuế GTGT.

Trường hợp Hoá đơn GTGT hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua và phát sinh trong tháng nhưng chưa kê khai kịp trong tháng thì được kê khai khấu trừ vào các tháng tiếp sau theo quy định của Luật thuế GTGT.

8. Văn phòng Tổng công ty không trực tiếp hoạt động kinh doanh không thuộc đối tượng nộp thuế GTGT thì không được khấu trừ hay hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ mua vào phục vụ cho hoạt động của đơn vị.

Trường hợp Văn phòng Tổng công ty có hoạt động kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT thì phải đăng ký, kê khai nộp thuế GTGT riêng cho các hoạt động này.

9. Đối với doanh nghiệp kinh doanh nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp trên GTGT được chuyển sang nộp thuế theo phuơng pháp khấu trừ thuế, được khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào phát sinh kể từ tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế; đối với hàng hoá, dịch vụ mua và trước tháng được áp dụng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế thì không được tính khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

10. Theo luật thuế GTGT thì căn cứ để xác định số thuế đầu vào được khấu trừ là số thuế GTGT ghi trên Hóa đơn GTGT khi mua hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho nhà thầu nước ngoài theo quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào không có Hóa đơn GTGT hoặc có Hóa đơn GTGT nhưng không đúng quy định của pháp luật thì doanh nghiệp không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trường hợp Hoá đơn GTGT không ghi thuế GTGT (trừ trường hợp đặc thù được dùng Hoá đơn GTGT ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT); không ghi hoặc ghi không đúng tên, địa chỉ, mã số thuế của người bán nên không xác định được người bán; hoá đơn, chứng từ nộp thuế GTGT giả, hoá đơn bị tẩy xoá, hoá đơn khống (không bán hàng hoá, dịch vụ); hoá đơn ghi giá trị cao hơn giá trị thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán thì doanh nghiệp không đuợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.

KẾT CẤU VÀ NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 133 - THUẾ GTGT ĐƯỢC KHẤU TRỪ

Bên nợ:

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ.

Bên Có:

- Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ;

- Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ;

- Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa mua vào nhưng đã trả lại, được giảm giá;

- Số thuế GTGT đầu vào đã được hoàn lại.

Số dư bên Nợ:

Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.

Tài khoản 133 - Thuế GTGT được khấu trừ, có 2 tài khoản cấp 2:

- Tài khoản 1331 - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ: Phản ánh thuế GTGT đầu vào được khấu trừ của vật tư, hàng hóa, dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế.

- Tài khoản 1332 - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định: Phản ánh thuế GTGT đầu vào của quá trình đầu tư, mua sắm tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế của quá trình mua sắm bất động sản đầu tư.

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ KINH TẾ CHỦ YẾU

1. Khi mua vật tư, hàng hóa, TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, mua bất động sản đầu tư thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hóa nhập kho, chi phí thu mua, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi,. . . từ nơi mua về đến nơi doanh nghiệp theo giá thực tế bao gồm giá mua chưa có thuế GTGT đầu vào và phản ánh thuế GTGT được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ

Nợ TK 156 - Hàng hoá

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình

Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình

Nợ TK 217 - Bất động sản đầu tư

Nợ TK 611 - Mua hàng

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).

2. Khi mua vật tư, hàng hoá, công cụ, dịch vụ dùng ngay vào sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ, sửa chữa TSCĐ, đầu tư XDCB thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, dịch vụ tính vào chi phí theo giá mua chưa có thuế GTGT, và phản ánh thuế GTGT đầu vào, ghi:

Nợ các TK 621, 623, 627, 641, 642, 241, 142, 242,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán).

3. Khi mua hàng hoá giao bán ngay (Thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thuế và doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ) cho khách hàng (Không qua nhập kho), ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)

Có các TK 111, 112, 331,. . . (Tổng giá thanh toán)

4. Khi nhập khẩu vật tư, hàng hoá, TSCĐ, kế toán phản ánh giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ nhập khẩu bao gồm tổng số tiền phải thanh toán cho người bán (Theo tỷ giá giao dịch thực tế, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế), thuế nhập khẩu và thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có), chi phí vận chuyển, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá chưa có thuế GTGT hàng nhập khẩu)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3332, 3333)

Có TK 111, 112, 331,. . .

Riêng đối với thuế GTGT hàng nhập khẩu phản ánh như sau:

- Nếu hàng hoá nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì thuế GTGT của hàng nhập khẩu sẽ được khấu trừ, ghi:

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).

- Nếu hàng hóa nhập khẩu dùng vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, hoặc dùng vào hoạt động sự nghiệp, dự án, hoạt động văn hóa, phúc lợi. . . được trang trải bằng nguồn kinh phí sự nghiệp, dự án hoặc quỹ khen thưởng, phúc lợi thì thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu được tính vào giá trị vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào, ghi:

Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)

Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)

Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá có thuế GTGT và thuế nhập khẩu)

Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33312).

5. Trường hợp hàng đã mua và đã trả lại hoặc hàng đã mua được giảm giá do kém, mất phẩm chất thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, căn cứ vào chứng từ xuất hàng trả lại cho bên bán và các chứng từ liên quan, kế toán phản ánh giá trị hàng đã mua và đã trả lại cho người bán hoặc hàng đã mua được giảm giá, thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ ghi:

Nợ TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào của hàng mua trả lại hoặc được giảm giá)

Có các TK 152, 153, 156, 211,. . . (Giá mua chưa có thuế GTGT).

6. Đối với vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ mua về dùng đồng thời cho sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế và không chịu thuế GTGT nhưng doanh nghiệp không hạch toán riêng được thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

6.1 Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, ghi:

Nợ TK các 152, 153, 156, 211, 213 (Giá mua chưa có thuế GTGT)

Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Thuế GTGT đầu vào)

Có TK 111, 112, 331,. . .

6.2. Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, không được khấu trừ trên cơ sở phân bổ theo tỷ lệ doanh thu. Số thuế GTGT đầu vào được tính khấu trừ theo tỷ lệ (%) giữa doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ. Đối với số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ sẽ phản ánh như sau:

+ Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ, tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ có giá trị lớn được tính vào giá vốn hàng bán ra của các kỳ kế toán sau, kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ trong kỳ tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, ghi:

Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

Định kỳ, khi tính số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ vào giá vốn hàng bán của kỳ kế toán sau, ghi:

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán

Có TK 142, 242,. . .

7. Khi mua TSCĐ có Hoá đơn GTGT dùng chung vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT và không chịu thuế GTGT, kế toán phản ánh giá trị TSCĐ theo giá mua chưa có thuế GTGT, thuế GTGT đầu vào được phản ánh vào bên Nợ TK 133 để cuối kỳ kế toán tính và xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trên cơ sở tỷ lệ doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT so với tổng doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ.

- Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong kỳ, ghi:

Nợ TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (33311)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).

- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ được hạch toán vào các tài khoản tập hợp chi phí có liên quan đến việc sử dụng TSCĐ:

+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ lớn phải phân bổ dần, ghi:

Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc

Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).

+ Định kỳ, khi phân bổ số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào chi phí, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .

Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn; hoặc

Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu phân bổ dài hạn).

+ Trường hợp số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ, ghi:

Nợ các TK 623, 627, 641, 642,. . .

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332).

8. Vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất do thiên tai, hoả hoạn, bị mất, xác định do trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân phải bồi thường thì thuế GTGT đầu vào của số hàng hoá này không được tính vào số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ khi kê khai thuế GTGT phải nộp:

- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất chưa xác định được nguyên nhân chờ xử lý, ghi:

Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).

- Trường hợp thuế GTGT của vật tư, hàng hoá, TSCĐ mua vào bị tổn thất khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền về số thu bồi thường của các tổ chức, cá nhân, ghi:

Nợ các TK 111, 334,. . . (Số thu bồi thường)

Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Nếu được tính vào chi phí)

Có TK 138 - Phải thu khác (1381)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu xác định được nguyên nhân và có quyết định xử lý ngay).

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng 9. Đối với hàng hoá, dịch vụ mua vào để xuất khẩu được khấu trừ, hoặc thuế GTGT đầu vào khi đảm bảo có đủ điều kiện, thủ tục và hồ sơ để khấu trừ hoàn thuế GTGT đầu vào theo quy định hiện hành:

- Thuế GTGT đầu vào phát sinh khi mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ liên quan đến hoạt động xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ được khấu trừ, hoàn thuế theo chế độ quy định được kế toán như trường hợp mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ trong nước (Xem hướng dẫn ở mục 1, 2, 3).

- Khi hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu (nếu có), ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331).

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hải Phòng 10. Cuối tháng, kế toán xác định số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ vào số thuế GTGT đầu ra khi xác định số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:

Nợ TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311)

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.

11. Đối với doanh nghiệp thuộc đối lượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế mà thường xuyên có số thuế GTGT đầu vào lớn hơn số thuế GTGT đầu ra được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoàn lại thuế GTGT theo quy định của luật thuế. Khi nhận được tiền NSNN thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn lại, ghi:

Nợ các TK 111, 112,. . .

Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332).
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Theo Nice Accounting

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page