Sổ kế toán là gì, quy trình ghi sổ kế toán ra sao?



Sổ kế toán là 1 loại sổ sách được thiết kế khoa học và hợp lý, liên hệ qua lại với nhau, dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo các phương pháp kế toán trên cơ sở số liệu các chứng từ kế toán. Quy trình ghi sổ kế toán phải theo đúng trình tự quy định chi tiết tại Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Sổ kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu giữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp chỉ có một hệ thống sổ kế toán cho một kỳ kế toán. Doanh nghiệp phải thực hiện các quy định về sổ kế toán trong Luật Kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán trong lĩnh vực kinh doanh, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Kế toán và các văn bản hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Luật kế toán.

Doanh nghiệp được tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán cho riêng mình nhưng phải đảm bảo cung cấp thông tin về giao dịch kinh tế một cách minh bạch, đầy đủ, dễ kiểm tra, dễ kiểm soát và dễ đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng biểu mẫu sổ kế toán, doanh nghiệp có thể áp dụng biểu mẫu sổ kế toán theo hướng dẫn tại phụ lục số 4 Thông tư này nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.

Tùy theo đặc điểm hoạt động và yêu cầu quản lý, doanh nghiệp được tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình trên cơ sở đảm bảo thông tin về các giao dịch phải được phản ánh đầy đủ, kịp thời, dễ kiểm tra, kiểm soát và đối chiếu. Trường hợp không tự xây dựng hình thức ghi sổ kế toán cho riêng mình, doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức sổ kế toán được hướng dẫn trong phụ lục số 4 Thông tư này để lập Báo cáo tài chính nếu phù hợp với đặc điểm quản lý và hoạt động kinh doanh của mình.

Trích Thông tư 200/2014/TT-BTC:

Điều 124. Mở, ghi sổ kế toán và chữ ký

1. Mở sổ

Sổ kế toán phải mở vào đầu kỳ kế toán năm. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, sổ kế toán phải mở từ ngày thành lập. Người đại diện theo pháp luật và kế toán trưởng của doanh nghiệp có trách nhiệm ký duyệt các sổ kế toán. Sổ kế toán có thể đóng thành quyển hoặc để tờ rời. Các tờ sổ khi dùng xong phải đóng thành quyển để lưu trữ. Trước khi dùng sổ kế toán phải hoàn thiện các thủ tục sau:

- Đối với sổ kế toán dạng quyển:
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng
Trang đầu sổ phải ghi tõ tên doanh nghiệp, tên sổ, ngày mở sổ, niên độ kế toán và kỳ ghi sổ, họ tên, chữ ký của người giữ và ghi sổ, của kế toán trưởng và người đại diện theo pháp luật, ngày kết thúc ghi sổ hoặc ngày chuyển giao cho người khác. Sổ kế toán phải đánh số trang từ trang đầu đến trang cuối, giữa hai trang sổ phải đóng dấu giáp lai của đơn vị kế toán.

- Đối với sổ tờ rời:

Đầu mỗi sổ tờ rời phải ghi rõ tên doanh nghiệp, số thứ tự của từng tờ sổ, tên sổ, tháng sử dụng, họ tên người giữ và ghi sổ. Các tờ rời trước khi dùng phải được giám đốc doanh nghiệp hoặc người được uỷ quyền ký xác nhận, đóng dấu và ghi vào sổ đăng ký sử dụng sổ tờ rời. Các sổ tờ rời phải được sắp xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán và phải đảm bảo sự an toàn, dễ tìm.

2. Ghi sổ:

Việc ghi sổ kế toán phải căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra bảo đảm các quy định về chứng từ kế toán. Mọi số liệu ghi trên sổ kế toán bắt buộc phải có chứng từ kế toán hợp pháp, hợp lý chứng minh.

3. Khoá sổ:

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Cuối kỳ kế toán phải khoá sổ kế toán trước khi lập Báo cáo tài chính. Ngoài ra phải khoá sổ kế toán trong các trường hợp kiểm kê hoặc các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.

4. Đối với người ghi sổ thuộc các đơn vị dịch vụ kế toán phải ký và ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề, tên và địa chỉ Đơn vị cung cấp dịch vụ kế toán. Người ghi sổ kế toán là cá nhân hành nghề ghi rõ Số chứng chỉ hành nghề.

Điều 125. Sửa chữa sổ kế toán

1. Khi phát hiện sổ kế toán của kỳ báo cáo có sai sót thì phải sửa chữa bằng phương pháp phù hợp với quy định của Luật kế toán.

2. Trường hợp phát hiện sai sót trong các kỳ trước, doanh nghiệp phải điều chỉnh hồi tố theo quy định của chuẩn mực kế toán “Thay đổi chính sách kế toán, ước tính kế toán và các sai sót”.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Bắc Ninh Tổng hợp

[Read More...]


Chuẩn mực kế toán quốc tế - Nền tảng cho một nền kinh tế và hệ thống tài chính vận hành hiệu quả



Trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, báo cáo tài chính của các doanh nghiệp được thực hiện minh bạch với chất lượng cao, phù hợp với thông lệ, chuẩn mực kế toán quốc tế là nền tảng cho một nền kinh tế và hệ thống tài chính vận hành hiệu quả.

Minh bạch báo cáo tài chính - nền tảng cho hệ thống tài chính vận hành hiệu quả

Các vụ bê bối về tài chính và kế toán dẫn đến sự sụp đổ của các tập đoàn kinh tế hàng đầu thế giới trong những năm qua càng khẳng định rõ báo cáo tài chính (BCTC) lành mạnh là điều kiện cần thiết cho sự ổn định và tăng trưởng của tài chính toàn cầu. Do vậy yêu cầu xây dựng thể chế và năng lực kỹ thuật để cải thiện chất lượng BCTC là hết sức cần thiết.

Trong những năm gần đây, có rất nhiều thay đổi quan trọng trong công tác kế toán và BCTC. Trên bình diện quốc tế, các tổ chức ban hành chuẩn mực kế toán (CMKT) quốc tế đang trong quá trình bổ sung, sửa đổi, xây dựng trên cơ sở nền kinh tế thị trường phát triển cao, theo hướng cố gắng hài hòa các nguyên tắc kế toán được thừa nhận của Mỹ (USGAAP) và các chuẩn mực quốc tế về lập và trình bày BCTC (IFRS).

Liên minh châu Âu (EU) yêu cầu các tổ chức niêm yết của các nước là thành viên EU áp dụng CMKT quốc tế, các quốc gia ban hành Chuẩn mực của mình theo hướng gần với IFRS.

Cho đến nay, Việt Nam đã ban hành được 26 CMKT theo 5 đợt từ năm 2001 đến năm 2005. Tất cả 26 CMKT Việt Nam đã được bổ sung, sửa đổi theo các CMKT quốc tế mới ban hành gồm 2 loại: CMKT quốc tế (IAS) và IFRS (sau đây gọi chung là CMKT quốc tế).

Tuy nhiên, các CMKT Việt Nam đến nay được đánh giá là không còn phù hợp hoặc chưa đầy đủ, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế tại Việt Nam, cũng như chưa phù hợp với CMKT quốc tế, trong đó nguyên nhân quan trọng là CMKT về giá trị hợp lý.

Từ năm 2008 cho đến nay, Bộ Tài chính đã nghiên cứu và hướng dẫn kế toán công cụ tài chính. Do công cụ tài chính rất phong phú, đa dạng, có cơ chế vận hành và giao dịch phức tạp nên việc ghi nhận, xác định, trình bày và thuyết minh phải tôn trọng nguyên tắc giá thị trường.

Tuy nhiên các hướng dẫn kế toán về công cụ tài chính chưa được ban hành do Luật Kế toán năm 2003 chưa quy định về giá trị hợp lý mà mới chỉ quy định nguyên tắc giá gốc.

Luật Kế toán sửa đổi, bổ sung số 88/2015/QH13 đã được Quốc hội thông qua ngày 20/11/2015 (sau đây gọi là Luật Kế toán 2015), trong đó có bổ sung một nội dung quan trọng là quy định các nguyên tắc kế toán liên quan đến giá trị hợp lý. Các quy định về giá trị hợp lý được đề cập trong 3 Điều là Điều 3, Điều 6 và Điều 28 Luật Kế toán 2015.

Giá trị hợp lý là vấn đề quá phức tạp nên phải quy định trong văn bản pháp luật cao nhất về kế toán, từ đó tạo ra tiền đề pháp lý mà quan trọng là đặt ra yêu cầu phải có sự nhận thức và vào cuộc của tất cả các Bộ, ngành và địa phương trong cả nước nhằm tạo dựng khung khổ pháp lý và triển khai thực hiện các quy định liên quan đến giá trị hợp lý.

Trên cơ sở Luật Kế toán 2015, Bộ Tài chính sẽ nghiên cứu ban hành các CMKT, trong đó có CMKT về giá trị hợp lý để hướng dẫn thực hiện Điều 28 là “Bộ Tài chính quy định cụ thể các tài sản và nợ phải trả được ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý, phương pháp kế toán ghi nhận và đánh giá lại theo giá trị hợp lý”.

Theo Điều 6 Luật Kế toán 2015 thì “Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam”. Do vậy, chúng ta phải nghiên cứu đồng bộ các CMKT quốc tế để cập nhật các CMKT đã và sẽ ban hành mới, đặc biệt là giá trị hợp lý và công cụ tài chính vì nó liên quan đến nhiều CMKT khác.

Cần nghiên cứu ban hành các CMKT mới theo lộ trình phù hợp

Việc nghiên cứu để ban hành các CMKT cần được tiến hành trên cơ sở tiếp cận, áp dụng các thông lệ, CMKT quốc tế phù hợp với hệ thống luật pháp, trình độ, kinh nghiệm kế toán của Việt Nam theo lộ trình phù hợp để đáp ứng nhu cầu minh bạch thông tin tài chính mà Việt Nam cần khẩn trương thực hiện, trong đó các CMKT mới cần ban hành như sau:

Thứ nhất, về CMKT và các hướng dẫn về giá trị hợp lý

i) Trên bình diện quốc tế, IFRS số 13 - Giá trị hợp lý do Ủy ban CMKT quốc tế (IASB) nghiên cứu trong nhiều năm qua và đến năm 2012 mới được ban hành và có hiệu lực từ ngày 01/01/2013 hoặc sớm hơn do các nước lựa chọn.

ii) CMKT về giá trị hợp lý ở Việt Nam cần quy định rõ 3 nội dung: Định nghĩa giá trị hợp lý, quy định và hướng dẫn xác định giá trị hợp lý và yêu cầu về việc thuyết minh giá trị hợp lý trong BCTC, cụ thể như sau:

- Quy định thuật ngữ giá trị hợp lý là “giá có thể nhận được khi bán tài sản hoặc phải trả khi chuyển giao một khoản nợ phải trả trong một giao dịch bình thường giữa các bên tham gia thị trường tại ngày xác định giá trị giao dịch”. Giá trị hợp lý trong CMKT này nhấn mạnh giá trị hợp lý được xác định trên cơ sở thị trường, không phải theo doanh nghiệp.

Khi xác định giá trị hợp lý, doanh nghiệp sử dụng giả định mà các bên tham gia thị trường sử dụng khi định giá tài sản hoặc nợ phải trả theo điều kiện thị trường, bao gồm các giả định về rủi ro. Việc doanh nghiệp có ý định nắm giữ một tài sản hay chuyển trả hoặc hoàn tất một khoản nợ phải trả không liên quan đến việc xác định giá trị hợp lý của doanh nghiệp đó.

- Quy định và hướng dẫn xác định giá trị hợp lý cho tài sản, nợ phải trả và công cụ vốn của doanh nghiệp. Khi xác định giá trị hợp lý, doanh nghiệp phải xác định rõ tài sản hay nợ phải trả cần xác định giá trị hợp lý; thị trường giao dịch tự nguyện đối với tài sản hay nợ phải trả; kỹ thuật định giá phù hợp trong việc xác định giá trị hợp lý.

Kỹ thuật định giá cần tối đa hóa việc sử dụng các yếu tố đầu vào có liên quan quan sát được và tối thiểu hóa các yếu tố đầu vào không quan sát được.

- Về các kỹ thuật định giá: Cần quy định ba kỹ thuật định giá được sử dụng rộng rãi là phương pháp giá thị trường, phương pháp chi phí và phương pháp thu nhập; đồng thời thiết lập một hệ thống phân cấp giá trị hợp lý gồm ba cấp đối với các yếu tố đầu vào được sử dụng cho các kỹ thuật định giá khi xác định giá trị hợp lý.

Hệ thống phân cấp giá trị hợp lý này yêu cầu quyền ưu tiên cao nhất cho giá niêm yết (chưa điều chỉnh) trong thị trường hoạt động đối với cùng một nhóm tài sản hoặc nợ phải trả (các yếu tố đầu vào Cấp độ 1) và quyền ưu tiên thấp nhất cho các yếu tố đầu vào không thể quan sát được (các yếu tố đầu vào Cấp độ 3).

Ba cấp độ đối với các yếu tố đầu vào gồm:

(i) Cấp độ 1: Là giá niêm yết (trước điều chỉnh) trên thị trường hoạt động đối với các tài sản và nợ phải trả cùng loại mà doanh nghiệp có thể tiếp cận tại ngày định giá;

(ii) Cấp độ 2: Là các yếu tố đầu vào khác có thể quan sát được trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến tài sản hoặc nợ phải trả, ngoài giá niêm yết nêu tại yếu tố đầu vào Cấp độ 1;

(iii) Cấp độ 3: Là những yếu tố đầu vào không quan sát được liên quan đến tài sản/nợ phải trả.

- Thuyết minh BCTC các thông tin cho phù hợp với yêu cầu của IFRS số 13, như thuyết minh các thông tin về kỹ thuật định giá và các yếu tố đầu vào được sử dụng để xây dựng các cách xác định giá trị hợp lý đối với tài sản/nợ phải trả được xác định giá trị hợp lý; Ảnh hưởng của việc xác định và ghi nhận giá trị hợp lý đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ nếu xác định giá trị hợp lý sử dụng những yếu tố đầu vào không quan sát được; Mức độ phân cấp giá trị hợp lý đối với việc xác định giá trị hợp lý...

iii) Về phạm vi áp dụng: CMKT này áp dụng trong trường hợp CMKT khác yêu cầu hoặc cho phép việc xác định giá trị hợp lý hoặc thuyết minh về việc xác định giá trị hợp lý trên BCTC. Hướng dẫn xác định giá trị hợp lý trong CMKT này cho cả hai trường hợp tại thời điểm ghi nhận ban đầu và đánh giá lại nếu các CMKT khác yêu cầu hay cho phép sử dụng giá trị hợp lý.

Thứ hai, về các CMKT liên quan đến công cụ tài chính

Các hướng dẫn của Việt Nam về công cụ tài chính

Ở Việt Nam đã phát sinh các giao dịch kinh tế liên quan đến các công cụ tài chính nhưng chưa có CMKT để làm cơ sở pháp lý cho doanh nghiệp thực hiện.

Năm 2009, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 210/2009/TT-BTC (Thông tư 210) hướng dẫn áp dụng CMKT quốc tế về trình bày và thuyết minh thông tin trên BCTC đối với công cụ tài chính để áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp có các giao dịch liên quan đến công cụ tài chính.

Thông tư 210 mới chỉ quy định việc trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính và các CMKT quốc tế về công cụ tài chính thực hiện từ năm 2011. Trên thực tế việc trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính chưa được thực hiện thống nhất, đặc biệt là các thông tin về đánh giá bản chất, phạm vi của các rủi ro phát sinh từ công cụ tài chính và cách thức quản trị rủi ro của doanh nghiệp.

Hiện nay, Điều 128 Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế toán doanh nghiệp quy định khuyến khích chứ không bắt buộc doanh nghiệp thực hiện Thông tư 210 cho đến khi Chuẩn mực kế toán về công cụ tài chính và các văn bản hướng dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán công cụ tài chính được ban hành.

Trong bối cảnh Nghị định của Chính phủ về thị trường chứng khoán (TTCK) phái sinh đã được ban hành ngày 05/5/2015, các phương án kỹ thuật để chuẩn bị cho sự vận hành của thị trường đang được triển khai tích cực, từ đó đặt ra yêu cầu cấp bách phải có CMKT về công cụ tài chính.

Các CMKT quốc tế về công cụ tài chính

Kế toán công cụ tài chính rất phức tạp nên các quốc gia đều phải thận trọng trong việc nghiên cứu, ban hành CMKT về công cụ tài chính để đảm bảo an toàn trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng, đặc biệt là chứng khoán phái sinh như một đòn bẩy kinh tế hoặc một công cụ quản trị và ngăn ngừa rủi ro của nhà đầu tư.

Cho đến nay, các CMKT quốc tế về công cụ tài chính đã được ban hành gồm IAS số 39 - Công cụ tài chính: Ghi nhận và xác định giá trị; IAS số 32 - Công cụ tài chính: Trình bày; IFRS số 7 - Công cụ tài chính: Thuyết minh thông tin; IFRS số 9 - Công cụ tài chính; IFRS số 13 - Giá trị hợp lý.

Các CMKT quốc tế về công cụ tài chính thường xuyên được bổ sung, sửa đổi trong các năm qua. Từ năm 2006, Ủy ban CMKT quốc tế (IASB) và Ủy ban CMKT Tài chính (FASB) của Hoa Kỳ đã làm việc với nhau để xem xét các nội dung khác biệt giữa IFRS và US GAAP.

IASB và FASB đã ký cam kết sẽ nghiên cứu, xây dựng để ban hành một bộ các CMKT quốc tế chung có chất lượng cao trên toàn cầu. Các IFRS số 13 và IFRS số 9 (có hiệu lực từ 01/01/2018) được ban hành là một phần kết quả hợp tác đã đạt được giữa IASB và FASB.

Mục đích chủ yếu của IFRS số 9 (thay thế IAS số 39 và IAS số 32) là cam kết đạt được sự so sánh để hài hòa giữa IFRS với US GAAP.

Các CMKT quốc tế quy định rất chặt chẽ các nội dung liên quan đến việc xác định, ghi nhận, trình bày và thuyết minh về công cụ tài chính, và có mối liên hệ ràng buộc nhau trong các CMKT.

Vì vậy, Việt Nam cần quy định CMKT về công cụ tài chính trên cơ sở CMKT quốc tế theo lộ trình phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam để tạo ra cơ sở pháp lý và sân chơi bình đẳng cho các nhà đầu tư và doanh nghiệp, cung cấp thông tin trung thực, minh bạch cho người sử dụng BCTC, đồng thời để làm cơ sở, định hướng cho việc cập nhật các CMKT đã ban hành.

Các nội dung cần quy định trong CMKT về công cụ tài chính bao gồm:

(1) Mục đích của CMKT về công cụ tài chính là quy định và hướng dẫn nguyên tắc ghi nhận, xác định, trình bày và thuyết minh BCTC về công cụ tài chính.

(2) Quy định các thuật ngữ và cho ví dụ minh họa các thuật ngữ để có cách hiểu thống nhất khi triển khai thực hiện CMKT về công cụ tài chính.

Các loại công cụ tài chính được điều chỉnh bởi CMKT này bao gồm 02 loại công cụ tài chính cơ bản và công cụ tài chính phái sinh (gồm các loại hợp đồng tương lai, kỳ hạn, quyền chọn, hoán đổi, chứng quyền).

(3) Đối với công cụ tài chính phái sinh, phải căn cứ vào mục đích sử dụng công cụ tài chính phái sinh để quy định kế toán cho 2 trường hợp kế toán công cụ tài chính phái sinh với mục đích thương mại và phòng ngừa rủi ro.

Các giao dịch kinh tế liên quan đến các công cụ tài chính đã, đang và sẽ phát sinh ngày càng nhiều, với quan điểm thận trọng, Chiến lược phát triển TTCK giai đoạn 2011 - 2020 đã đưa ra định hướng phát triển từng bước các chứng khoán phái sinh từ đơn giản đến phức tạp.

Việc tổ chức TTCK phái sinh phải gắn với tái cấu trúc thị trường và ban hành đồng bộ các khuôn khổ pháp lý về các quy chế, tổ chức bộ máy, cơ chế tài chính, CMKT của thị trường vốn.

Do vậy, CMKT về công cụ tài chính cần được khẩn trương nghiên cứu để triển khai đồng bộ, có hiệu quả và theo lộ trình phù hợp với thông lệ quốc tế và điều kiện của Việt Nam.

Thứ ba, nghiên cứu các CMKT quốc tế để ban hành mới các CMKT

- CMKT về tìm kiếm thăm dò và xác định giá trị các nguồn tài nguyên khoáng sản (IFRS 06): Hướng dẫn ghi nhận, xác định, trình bày và thuyết minh thông tin đối với các khoản chi phí để thực hiện các hoạt động nghiên cứu, tìm kiếm, thăm dò khai thác dầu khí và các nguồn tài nguyên khoáng sản khác.

- CMKT về các khoản trợ cấp và hỗ trợ của chính phủ (IAS 20): Hướng dẫn ghi nhận, trình bày và thuyết minh thông tin về các khoản trợ cấp và hỗ trợ của Chính phủ cho doanh nghiệp.

- CMKT về tổn thất tài sản (IAS 36): Hướng dẫn xác định các tài sản bị tổn thất và cách thức ghi nhận, trình bày và thuyết minh thông tin về tài sản bị tổn thất.

- CMKT về tài sản sinh học (IAS 41): Hướng dẫn ghi nhận, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh thông tin liên quan đến hoạt động nông nghiệp, bao gồm các tài sản sinh học (là các động vật sống và thực vật) và sản phẩm nông nghiệp (là sản phẩm thu hoạch từ các tài sản sinh học của doanh nghiệp) vào thời điểm thu hoạch.

- Các CMKT về BCTC trong nền kinh tế siêu lạm phát; về phúc lợi của người lao động, về tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh bị chấm dứt, về các khoản trợ cấp và hỗ trợ của chính phủ...

Trong ngắn hạn, cần khẩn trương nghiên cứu để ban hành CMKT về tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động kinh doanh bị chấm dứt trên cơ sở IFRS số 05 để đáp ứng yêu cầu thực tiễn. CMKT này hướng dẫn việc ghi nhận, phân loại, xác định giá trị, trình bày và thuyết minh thông tin về các tài sản dài hạn nắm giữ để bán và hoạt động bị chấm dứt.

Theo CMKT này, BCTC của doanh nghiệp phải trình bày và thuyết minh các tài sản, nợ phải trả, doanh thu, chi phí và kết quả hoạt động kinh doanh theo 2 loại: Các hoạt động liên tục và các hoạt động bị chấm dứt.

Bảng cân đối kế toán phải trình bày các tài sản dài hạn nắm giữ để bán của các hoạt động bị chấm dứt trong phần tài sản ngắn hạn nếu việc thu hồi giá trị các tài sản này chủ yếu thông qua giao dịch bán, hơn là thông qua việc tiếp tục sử dụng các tài sản này.

Tài sản dài hạn nắm giữ để bán phản ánh theo giá trị thấp hơn giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý trừ (-) chi phí bán.

Theo đó, BCTC của doanh nghiệp phải trình bày và thuyết minh tình hình tài chính và tình hình kinh doanh của các hoạt động liên tục và hoạt động bị chấm dứt để người sử dụng BCTC thấy rõ được trong tương lai ảnh hưởng của hoạt động bị chấm dứt đến doanh nghiệp như thế nào.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Quận Ba đình Việc ban hành CMKT này là hết sức cần thiết, đặc biệt trong bối cảnh Việt Nam đang trong quá trình tiếp tục cổ phần hóa, tái cơ cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà nước, trong đó có việc thoái dần vốn nhà nước và bàn giao, nhượng bán, chấm dứt các hoạt động kinh doanh không hiệu quả hoặc ngoài ngành không thuộc lĩnh vực kinh doanh chính trong các tập đoàn, tổng công ty nhà nước.

Theo xu thế thời đại, khi các giao dịch xuyên quốc gia đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ hơn, tất cả các quốc gia đang tìm cách hòa hợp các CMKT trong nước với các CMKT quốc tế được ví như “ngôn ngữ tài chính toàn cầu”.

CMKT quốc tế giúp đảm bảo tính so sánh, thống nhất, minh bạch sẽ đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp Việt Nam tận dụng cơ hội tiếp cận nguồn vốn quốc tế, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của TTCK.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Trong khi nhiều nước trong khu vực đã áp dụng CMKT quốc tế hoặc xây dựng CMKT quốc gia theo CMKT quốc tế, Việt Nam vẫn đang sử dụng CMKT quốc gia với nhiều khác biệt lớn so với thông lệ, CMKT quốc tế.

Điều này gây khó khăn và phát sinh thêm chi phí cho doanh nghiệp khi muốn tiếp cận thị trường vốn quốc tế, đặc biệt trong bối cảnh ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài tham gia đầu tư vào Việt Nam.

Vì vậy, Việt Nam cần khẩn trương ban hành CMKT cho phù hợp với thông lệ, chuẩn mực quốc tế nhằm đạt được sự công nhận của khu vực và quốc tế.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Theo Tạp chí Chứng khoán số T8/2016

[Read More...]


Chứng từ kế toán là gì? Hệ thống chứng từ kế toán



Để ghi lại các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để làm căn cứ kiểm tra và pháp lý, kế toán sử dụng phương pháp chứng từ. Luật Kế toán nêu rõ: “Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và đã hoàn thành, làm căn cứ ghi sổ kế toán “

Một trong những nội dung cơ  bản của Chế độ  kế toán doanh nghiệp ban hành kèm theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của bộ trưởng Bộ Tài chính là hệ thống chứng từ kế toán.

Hệ thống chứng từ kế toán bao gồm danh mục chứng từ, các mẫu biểu chứng từ và cách ghi chép từng chứng từ. Danh mục chứng từ kế toán bao gồm 37 mẫu biểu được chia thành 5 loại:

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc
Loại 1 - Lao động tiền lương gồm 12 chứng từ
Loại 2 - Hàng tồn kho gồm 7 chứng từ
Loại 3 - Bán hàng gồm 2 chứng từ
Loại 4 - Tiền tệ gồm 10 chứng từ
Loại 5 - Tài sản cố định gồm 6 chứng từ

Ngoài ra Bộ Tài chính cũng hướng dẫn sử dụng một số chứng từ ban hành kèm theo các văn bản khác. Danh mục chứng từ kế toán doanh nghiệp được thể hiện qua bảng sau đây:

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hoàng Mai
DANH MỤC VÀ BIỂU MẪU CHỨNG TỪ KẾ TOÁN (Ban hành kèm theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC  ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông




Tổng hợp

[Read More...]


Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHXH, BHYT - Mẫu: TK3-TS



Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHXH, BHYT được ban hành kèm QĐ số: 959/QĐ-BHXH ngày 09/9/2015 của BHXH Việt Nam.

Tờ khai cung cấp và thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHXH, BHYT - Mẫu: TK3-TS



Cách viết:

[01]. Tên đơn vị: ghi đầy đủ tên đơn vị.

[02]. Tên đơn vị bằng tiếng Anh (nếu có): ghi đầy đủ tên đơn vị bằng tiếng Anh.

[03]. Mã số thuế: ghi mã số thuế của đơn vị.

[04]. Địa chỉ trụ sở: ghi đầy đủ địa chỉ nơi đơn vị đóng trụ sở: số nhà, đường phố, thôn xóm; xã, phường, thị trấn; quận, huyện thị xã, thành phố thuộc tỉnh; tỉnh, thành phố (theo quyết định thành lập, giấy phép kinh doanh).

[05]. Loại hình đơn vị: Gồm các loại hình đơn vị: Cơ quan hành chính, Đảng, đoàn; Sự nghiệp công lập; Sự nghiệp ngoài công lập; Doanh nghiệp nhà nước; doanh nghiệp ngoài nhà nước; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Hợp tác xã; Tổ hợp tác; hộ kinh doanh cá thể; cá nhân có sử dụng lao động; Văn phòng đại diện, tổ chức quốc tế.

[06]. Số điện thoại: ghi số điện thoại của đơn vị.

[07]. Địa chỉ email: ghi địa chỉ email của đơn vị.

[08]. Số Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh:

[08.1]. Ghi số Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh của đơn vị.

[08.2]. Ghi cơ quan cấp Quyết định thành lập/Giấy phép đăng ký kinh doanh cho đơn vị.

[09]. Thông tin về người đại diện theo pháp luật của đơn vị:

[09.1]. Họ và tên: ghi rõ họ và tên của người đại diện theo pháp luật của đơn vị.

[09.2]. Ngày tháng năm sinh: ghi rõ ngày tháng năm sinh của người đại diện theo pháp luật của đơn vị.

[09.3]. Giới tính: ghi giới tính của người đại diện theo pháp luật của đơn vị (nếu là nam thì ghi từ “nam” hoặc nếu là nữ thì ghi từ “nữ”).

[09.4]. Quốc tịch: ghi Quốc tịch của người đại diện theo pháp luật của đơn vị.

[09.5]. Số CMT/hộ chiếu: ghi số Chứng minh thư hoặc số hộ chiếu hoặc số thẻ căn cước của người đại diện theo pháp luật của đơn vị.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh [10]. Phương thức đóng khác (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp trả lương theo sản phẩm, theo khoán): nếu chọn phương thức đóng hằng quý thì đánh dấu x với ô [10.1]; nếu chọn phương thức đóng 6 tháng một lần thì đánh dấu x với ô [10.2].

[11]. Nội dung thay đổi, yêu cầu: ghi nội dung yêu cầu thay đổi như: tên đơn vị, người đại diện pháp luật ....

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Huyện Gia Lâm [12]. Tài liệu kèm theo: kê chi tiết, số lượng các loại giấy tờ gửi kèm.

Lưu ý:

Khi thay đổi thông tin đơn vị tham gia BHXH, BHYT, BHTN thì chỉ cần ghi số định danh và chỉ tiêu [01], [11], [12];

Đơn vị chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc lập hồ sơ; lưu trữ hồ sơ tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

đ) Sau khi hoàn tất việc kê khai, thủ trưởng đơn vị ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình Tổng hợp

[Read More...]


Phiếu xuất kho là gì? Mẫu phiếu xuất kho số 02-VT



Phiếu xuất kho là văn bản được lập để theo dõi chi tiết số lượng vật tư, công cụ, dụng cụ đã xuất cho các bộ phận trong doanh nghiệp sử dụng, làm căn cứ để hạch toán chi phí và kiểm tra sử dụng, thực hiện định mức tiêu hao vật tư. Doanh nghiệp lập phiếu xuất kho theo mẫu 02-VT ban hành theo thông tư 200 hoặc QĐ 48.

Mẫu số: 02 - VT (Ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC Ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính)




Mẫu số: 02 - VT (Ban hành theo QĐ số: 48/2006/QĐ- BTC Ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC)



Cách viết:

Khi lập phiếu xuất kho phải ghi rõ số phiếu và ngày, tháng, năm lập phiếu; họ tên người nhận hàng, tên đơn vị (bộ phận); số hóa đơn hoặc lệnh xuất kho, ngày, tháng, năm theo hóa đơn; lý do xuất kho, và tên kho xuất.

Cột A: Ghi số thứ tự vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (số vật tư,sản phẩm, hàng hóa ghi trên hóa đơn).
Cột B: Ghi tên vật tư, dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa (tên vật tư, sản phẩm, hàng hóa ghi trên hóa đơn).
Cột C: Mã số (nếu có ghi theo hóa đơn), (có thể bỏ qua).
Cột D: Đơn vị (ghi theo hóa đơn).
Cột 1: Ghi số lượng theo yêu cầu của người (bộ phận) sử dụng trên chứng từ (hóa đơn hoặc lệnh xuất).
Cột 2: Thủ kho ghi số lượng thực tế xuất (số lượng thực tế xuất kho có thể bằng hoặc ít hơn số lượng yêu cầu).
Cột 3: Giá xuất kho là giá chưa có thuế cho một đơn vị hàng hóa.
Cột 4: Bằng đơn giá nhân với số lượng.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Dòng cộng: Cộng các giá trị trên phiếu xuất cho các cột số lượng, đơn giá, thành tiền.

Dòng số viết bằng chữ: Ghi diễn giải bằng chữ tổng số tiền ở cột thành tiền trên phiếu xuất kho.

Phiếu xuất kho do bộ phận kho hoặc bộ phận quản lý (tùy theo tổ chức, quản lý và quy định của từng loại doanh nghiệp), lập thành 3 liên. Sau khi lập phiếu xong, người lập phiếu và kế toán trưởng ký và chuyển cho Giám đốc hoặc người ủy quyền duyệt (ghi rõ họ tên) giao cho người nhận phiếu xuống kho nhận hàng.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Quận Ba đình Sau khi xuất kho thủ kho ghi rõ ngày, tháng, năm xuất kho, cùng người nhận hàng ký và ghi rõ họ tên vào phiếu.

Liên 1: Lưu ở bộ phận lập phiếu.
Liên 2: Thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho và sau đó chuyển cho kế toán ghi vào sổ kế toán.
Liên 3: Giao cho người nhận hàng.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại hải phòng Tổng hợp

[Read More...]


Xây dựng kế toán quản trị trong Doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam



Kế toán quản trị được định nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên tất cả đều thống nhất chung mục đích kế toán quản trị cung cấp thông tin định lượng tình hình kinh tế - tài chính về hoạt động doanh nghiệp cho các nhà quản trị ở doanh nghiệp và kế toán quản trị là một bộ phận kế toán linh hoạt do doanh nghiệp xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý.

Lược sử về kế toán doanh nghiệp chứng minh kế toán quản trị tồn tại rất lâu trong hệ thống kế toán doanh nghiệp; tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới được hệ thống hoá và phát triển một cách hệ thống về lý luận và thực tiễn ở những thập kỷ gần đây trong các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô, sự tiến bộ nhất định về khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý, điều kiện xử lý thông tin. Ở Việt Nam, kế toán quản trị cũng đã xuất hiện, phát triển gắn liền chính sách, chế độ kế toán áp dụng ở các doanh nghiệp; tuy nhiên, kế toán quản trị chỉ mới được đề cập một cách hệ thống vào đầu những năm 1990 trở về đây và trở thành yêu cầu cấp bách trong xây dựng hệ thống thông tin kế toán vào đầu những năm 2000 khi các doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng quản lý để tăng năng lực cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh không những ở phạm vị thị trường Việt Nam mà còn mở rộng ra thị trường khu vực, thị trường thế giới. Về mặt luật pháp, thuật ngữ kế toán quản trị cũng chỉ vừa được ghi nhận chính thức trong luật kế toán Việt Nam ban hành ngày 17.5.2003.

Khảo sát kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cho đến thời điểm hiện nay, kế toán quản trị tồn tại dưới hai mô hình.

Với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hệ thống quản lý dựa chủ yếu trên nền tảng chuyên môn hoá sâu theo từng bộ phận hoạt động sản xuất kinh doanh, từng hoạt động quản lý thì nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế - tài chính theo từng bộ phận chuyên môn hoá để phục vụ hoạch định, tổ chức thực hiện, kiểm tra và ra quyết định của từng nhà quản lý ở từng cấp quản trị. Nội dung mô hình kế toán quản trị này thường bao gồm những lý luận và nghiệp vụ kỹ thuật cơ bản về (1) :

- Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng phạm vi chuyên môn hoá, cấp bậc quản trị.

- Xác định, kiểm soát, đánh giá giá thành sản phẩm, chủ yếu là giá thành sản phẩm của từng quá trình sản xuất.

- Dự toán ngân sách hoạt động sản xuất kinh doanh hằng năm theo từng bộ phận và đánh giá trách nhiệm quản lý ở từng cấp bậc quản trị.

- Thu thập, phân tích thông tin để thiết lập thông tin thích hợp xây dựng giá bán, phương án kinh doanh ngắn hạn, phương án kinh doanh dài hạn theo từng bộ phận, cấp bậc quản trị.

- Phân tích, dự báo một số chỉ số tài chính ở từng bộ phận, doanh nghiệp.

Với những doanh nghiệp có hệ thống quản lý dựa chủ yếu trên nền tảng từng “quá trình hoạt động” (2) nội dung kế toán quản trị được xây dựng theo hướng cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế - tài chính từng “quá trình hoạt động” để phục vụ hoạch định, tổ chức phối hợp - thực hiện, đánh giá hiệu quả của từng “đội công tác quá trình” (2). Nội dung mô hình kế toán quản trị này thường gồm những lý luận và nghiệp vụ kỹ thuật cơ bản về (3):

- Phân loại, kiểm soát, đánh giá chi phí theo từng “quá trình hoạt động” (2). Quá trình hoạt động ở đây có thể hiểu một cách đơn giản là bao gồm tất cả các công đoạn, bộ phận như nghiên cứu và phát triển sản phẩm, sản xuất, dịch vụ, thiết kế tiến trình sản xuất, sản phẩm, Marketing, phân phối, dịch vụ sau phân phối cho khách hàng hoặc bao gồm một nhóm công đoạn, bộ phận gắn kết nhau trong quá trình sản xuất kinh doanh.

- Dự toán ngân sách hoạt động của từng “quá trình hoạt động” và đánh giá hiệu quả của từng “đội công tác quá trình”. Đội công tác quá trình được tổ chức bao gồm nhiều người có chuyên môn khác nhau cùng thực hiện một quá trình kinh doanh.

- Thu thập, phân tích thông tin để thiết lập thông tin thích hợp phục vụ lựa chọn từng “quá trình hoạt động” và phối hợp thực hiện quá trình hoạt động của “đội công tác quá trình”.

- Phân tích, dự báo các chỉ số tài chính theo từng “quá trình hoạt động”, doanh nghiệp.

Mô hình kế toán quản trị với hệ thống quản lý theo “quá trình hoạt động” là một sự đổi mới, tái lập lại cơ bản mô hình kế toán quản trị với hệ thống quản lý theo chuyên môn hoá. Nội dung kế toán quản trị thay đổi từ thiết lập, cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế - tài chính theo hướng chuyên môn hoá sâu theo từng bộ phận, công đoạn giản đơn, từng nhà quản lý sang thiết lập, cung cấp thông tin định lượng về tình hình kinh tế - tài chính theo hướng liên kết các bộ phận, công đoạn thành “quá trình hoạt động”, từng “đội công tác quá trình”. Mô hình kế toán quản trị này được hình thành gắn liền với “cuộc cách mạng mới trong quản lý kinh doanh” (2) đang diễn ra trong một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật, Uc…như Công ty xe hơi Ford, hãng Kodak, Wall-Mart…trong những năm gần đây nhằm khắc phục những nhược điểm của mô hình quản lý theo hướng chuyên môn hoá trong môi trường sản xuất kinh doanh và cạnh tranh hiện nay của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Qua phân tích lý luận, thực tiễn trên về kế toán quản trị và kết hợp với định hướng phát triển của chính sách kế toán Việt Nam, môi trường kế toán kế toán Việt Nam, theo chúng tôi xây dựng kế toán quản trị trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam phải hướng đến tính linh hoạt, hữu ích và quyền lựa chọn ở doanh nghiệp. Để đảm bảo định hướng này, chúng ta cần phải phối hợp đồng bộ những giải pháp cơ bản sau :

- Về phía Nhà nước: không nên ràng buộc và can thiệp quá sâu vào nghiệp vụ kỹ thuật kế toán quản trị ở các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh bằng chính sách kế toán hay những quy định trong hệ thống kế toán doanh nghiệp mà chỉ nên dừng lại ở sự công bố khái niệm, lý luận tổng quát và công nhận kế toán quản trị trong hệ thống kế toán ở doanh nghiệp. Đồng thời, Nhà nước cần hỗ trợ tốt hơn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong đào tạo nhân lực, nghiên cứu, triển khai, phát triển kế toán quản trị và về lâu dài Nhà nước cần tổ chức các ngân hàng tư liệu thông tin kinh tế - tài chính có tính chất vĩ mô để hỗ trợ tốt hơn trong việc thực hiện nghiệp vụ kế toán quản trị ở doanh nghiệp.

- Về phía các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, để áp dụng kế toán quản trị cần phải giải quyết căn bản những cơ sở sau:

° Tổ chức và hoàn thiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh; từng bước xây dựng và hoàn thiện hệ thống quản lý chất lượng sản xuất kinh doanh.

° Xác lập hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh và định hướng phát triển hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh để làm cơ sở xác lập, định hướng thiết kế, xây dựng mô hình kế toán quản trị.

° Xác lập và cải tiến nội dung, mối quan hệ trong công tác kế toán hiện nay (đa số nội dung công tác kế toán của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hiện nay chỉ tập trung vào công tác kế toán tài chính), cải tiến mối quan hệ giữa bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý, bộ phận sản xuất kinh doanh.

° Nhanh chóng tuyển dụng và đào tạo lại nhân sự kế toán với định hướng đa dạng hoá nghiệp vụ và sử dụng thành thạo các công cụ xử lý thông tin hiện đại.

° Nhanh chóng phát triển và kiện toàn hệ thống xử lý thông tin hoạt động sản xuất kinh doanh tự động hoá. Đây là điều kiện cơ sở vật chất kỹ thuật tiền đề áp dụng kế toán quản trị và kế toán quản trị chỉ có thể áp dụng, tác động tích cực, hiệu quả với điều kiện xử lý thông tin hiện đại.

- Về phía các tổ chức đào tạo, tư vấn về quản lý kinh tế, kế toán :

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông ° Sớm đổi mới, hoàn thiện chương trình đào tạo kế toán quản trị (đa số các tổ chức đào tạo, tư vấn hiện nay của Việt Nam chỉ dừng lại mô hình kế toán quản trị trong các doanh nghiệp có hệ thống quản lý theo hướng chuyên môn hoá(4)), kịp thời cập nhật chương trình quản lý, kế toán quản trị trong mô hình tổ chức quản lý theo “quá trình hoạt động” của các nước phát triển như Uc, Mỹ, Canada, Pháp.

° Gắn liền đào tạo chuyên viên kế toán trên công cụ xử lý thông tin hiện đại.

· Phân định rõ chương trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một nhận định đúng về trình độ kế toán của người học trong việc xây dựng chiến lược nhân sự.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Thanh Trì ° Thực hiện phương châm đào tạo gắn liền với thực tiễn và phục vụ cho việc phát tiển thực tiễn thông qua tổ chức hội thảo kế toán, liên kết đào tạo theo nhu cầu thực tiễn của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.

Chúng tôi hy vọng những ý kiến trên sẽ góp phần làm sáng tỏ thêm lý luận, điều kiện áp dụng, định hướng xây dựng kế toán quản trị để nâng cao chất lượng hệ thống quản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại biên hòa Theo diendanketoan

[Read More...]


Những điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm kế toán trưởng



Một bạn đọc làm phụ trách kế toán ở Ban Quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng thuộc Sở Xây dựng Hưng Yên được 4 năm. Nay đã tốt nghiệp cao đẳng kế toán và có chứng chỉ Kế toán trưởng. Vậy bạn đọc có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để bổ nhiệm kế toán trưởng hay không? Về vấn đề này, Sở Nội vụ Hưng Yên trả lời như sau: Ban Quản lý dự án chuyên ngành xây dựng công nghiệp và dân dụng trực thuộc Sở Xây dựng Hưng Yên là đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị dự toán cấp II thuộc tỉnh, tự cân đối thu, chi.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hải phòng Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2013/TTLT-BTC-BNV ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong các đơn vị kế toán thuộc lĩnh vực kế toán nhà nước thì tiêu chuẩn về trình độ đào tạo đối với người được bổ nhiệm làm kế toán trưởng đơn vị kế toán cấp tỉnh phải có trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán từ trình độ đại học trở lên.

Theo quy định trên, bạn tốt nghiệp cao đẳng ngành kế toán do đó chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ đào tạo để bổ nhiệm kế toán trưởng.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Quận Ba đình Theo hướng dẫn liên ngành số 198/HDLN-SNV-STC ngày 10/10/2014 của liên ngành Sở Nội vụ - Sở Tài chính hướng dẫn về việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí, miễn nhiệm, thay thế và xếp phụ cấp trách nhiệm công việc kế toán trưởng, phụ trách kế toán trong cơ quan, đơn vị hành chính, sự nghiệp quy định đối với cấp tỉnh, kế toán trưởng, phụ trách kế toán của các đơn vị cấp II, cấp III do thủ trưởng các sở, ngành bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, bố trí phụ trách kế toán sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản thỏa thuận của liên ngành Sở Nội vụ, Sở Tài chính.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc
Theo baotintuc

[Read More...]


Được và mất khi theo nghề kế toán!



Kế toán với những ưu và nhược điểm đặc trưng cho nghề. Nếu bạn muốn thành công trong tương lai dựa nhờ ngành này thì không thể bỏ qua những điều mà Kế Toán Việt Nam đề cập dưới đây.

Cũng như bao ngành nghề khác trong cuộc sống, kế toán cũng có những thế mạnh và điểm yếu của mình. Xong nếu bạn biết phát triển ưu và giảm lùi nhược thì thành công sẽ đến với bạn trong nay mai. Bởi kế toán không phải dành cho tất cả mọi người, vậy nên nếu bạn thực sự có năng lực thì cơ hội phát triển sẽ ngay trong tầm tay của bạn.

Xét về ưu điểm, nghề kế toán có 6 điều đáng được khen ngợi. Nếu bạn là người trong nghề thì nên tự hào về chúng.

 1. Bạn có thể biết trước tương lập nghiệp của mình

Khác với các ngành nghề khác, kế toán sẽ cho bạn một tương lai rõ dàng và thực tiễn. Trước khi là 1 nhân viên kế toán cho công ty nào đó thì bạn đã chính là kế toán cho bản thân mình rồi. Đây là một điều khá đặc biệt và thú vị của nghề cao quý này. Như những chuyên ngành như nguyên cứu thông tin liên lạc, khoa học chính trị,… bạn rất khó có thể xác định được tương lai và công việc của mình là gì. Thế nhưng nếu bạn đang là sinh viên theo học kế toán thì chắc chắn đã được đào tạo cụ thể về sự nghiệp của bản thân. Đây là một trong những ưu điểm tuyệt vời của nghề kế toán.

2. Tiềm năng cho sự tăng trưởng

Sau khi tốt nghiệp bạn có thể bắt đầu công việc với các vị trí như là một cộng tác viên của các công ty. Thế nhưng tiềm năng tăng trưởng có thể được gọi là tuyệt vời. Sau một vài năm có kinh nghiệm và kĩ năng dày dặn thì bạn có thể bắt đầu di chuyển “Tiến nhanh về kế toán”.

3. Kế toán đang có nhu cầu cao trong xã hội

Hàng năm có thêm bao nhiêu doanh nghiệp thành lập và mở rộng. Vậy thì cũng cần có nhiều hơn cần ấy người làm nhân viên kế toán. Không những thế, có rất nhiều loại hình tổ chức khác nhau liên quan đến nghề này. Kế toán đóng một vai trò thiết yếu trong việc giữ gìn, bảo tồn và phát triển ngân sách của các doanh nghiệp. Mặc dù có nhiều biến động của nền kinh tế nhưng kế toán vẫn tồn tại ổn định.

4. Tiền lương hậu hĩnh

Một trong những ưu điểm của kế toán thường được nhắc đến là nhân công. Không chỉ làm kế toán có thể kiếm được một mức lương hào phóng mà bạn còn được hưởng nhiều chính sách ưu đãi như nhận lương hưu, chăm sóc sức khỏe, thời gian nghỉ và các lợi ích khác.

5. Bạn không bị ràng buộc

Trước những mức lương cao ngất ấy thì bạn hoàn toàn không bị bó buộc gì cả. Nếu bạn đang chuẩn bị cho việc bắt đầu khởi nghiệp tại một thành phố mới thì đừng lo lắng về công việc hiện tại. Bởi bạn hoàn toàn có thể tìm thấy một công việc khác tại nơi này. Kế toán sẽ không ràng buộc bạn tại một công ty cụ thể nào đó. Bạn hoàn toàn có thể di chuyện làm việc trên toàn quốc và quốc tế.

6. Đa lĩnh vực

Kế toán là một nghề đa dạng với nhiều lĩnh vực khác nhau. Từ các lĩnh vực ấy bạn có thể chia thành nhiều nghề khác nhau. Theo Udemy, có 4 lĩnh vực kế toán: tài chính, quản lý, kiểm toán và thuế. Bởi sự đa dạng của lĩnh vực này, một kế toán viên sẽ có nhiều lựa chọn trong sự nghiệp của họ. Họ có thể làm việc cho chính phủ hoặc tại một tổ chức tư nhân. Họ có thể làm việc tại một công ty lớn hoặc trong công ty nhỏ của riêng mình. Họ có thể quản lý chi phí của công ty hoặc chỉ làm các loại thuế. Một ưu điểm khá nổi trội của nghề kế toán khiến nhiều người ưa chuộng.

Đi hết những ưu điểm cơ bản nhất của nghề kế toán cũng là lúc chúng ta nên nhìn nhận lại về những mặt hạn chế nhất định. Liệu bạn sẽ được gì và mất gì khi theo nghề kế toán?

1. Bắt buộc phải có bằng cấp, chứng chỉ

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Các con số, kết quả công việc được đánh giá và bảo lãnh bởi các chứng nhận. Khi đi vào các lĩnh vực chuyên sâu khác nhau thì bạn phải tự trang bị cho mình những giấy phép ủy quyền, chứng chỉ, bằng cấp liên quan. Vừa phần nào tạo dựng sự tin tưởng, đảm bảo mà vừa bổ sung kiến thức chuyên ngành cần thiết trong quá trình làm việc. Ở mỗi một môi trường làm việc, các quốc gia khác nhau thì sẽ có những yêu cầu bằng cấp khác nhau. Nhưng thường là những chứng chỉ cao nhất là ít nhất là 1 năm kinh nghiệm làm việc trong nghề.

2. Nghề kế toán sẽ mang đến cảm giác khô khan

Cảm giác ngán ngẩm trong quá trình làm việc là tâm lí chung của nhiều người trong nghề. Nói cách khác thì nó thật đơn điệu và đẩy lùi cá tính của bạn. Cùng với đó là bạn hãy chuẩn bị tâm lí cho những quãng thời gian dài ngồi làm việc tại bàn máy tính.

3. Dễ bị stress
dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Huyện Gia Lâm
Kế toán là một nghề được đánh giá là mức độ căng thẳng cao trong thời gian làm việc. Nhân viên kế toán phải làm việc theo những tiêu chuẩn cho phép và mặc định sẽ gây cảm giác mệt mỏi, chán nản. Đặc biệt là vào mùa thuế, các nhân viên phải làm việc căng thẳng. Tuy nhiên, cũng giống như các ngành công nghiệp khác thì kế toán cũng có mô hình mang tính chu kì.

Kế toán cũng là một lĩnh vực cạnh tranh và có cơ hội phát triển cao trong tương lai. Khi đọc xong bài viết này, bạn sẽ nắm bắt được hết những ưu-nhược điểm của nghề kế toán. Nhưng nếu bạn vẫn thấy bản thân có đủ các yếu tố mà nó cần thì hãy theo đuổi ngành này nhé. Bởi bạn hoàn toàn có đủ năng lực để theo đuổi nghề “khô khan” này.
Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình Theo kenhthongtintuyensinh

[Read More...]


Hướng dẫn mới về chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa



Ngày 26/8/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 133/2016/TT- BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa thay thế Quyết định số 48/2006/QĐ-BTC. Thông tư này chính thức có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2017.

Theo đó, doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có thể lựa chọn áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT-BTC và các văn bản sửa đổi, thay thế nhưng phải báo cho cơ quan thuế. Đặc biệt, thông tư này mang tính cởi mở, linh hoạt cao và đưa ra nhiều lựa chọn cho DN, cụ thể:

- Chế độ kế toán chủ yếu quy định đến tài khoản (TK) cấp 1, chỉ một số ít TK chi tiết đến cấp 2, mỗi tài khoản chỉ phản ánh một nội dung chứ không có riêng TK ngắn hạn, dài hạn. DN được tự chi tiết và theo dõi ngắn hạn, dài hạn hoặc mở các tài khoản chi tiết theo yêu cầu quản lý của mình.

- Dỡ bỏ toàn bộ sự bắt buộc đối với chứng từ và sổ kế toán. DNNVV sẽ được tự xây dựng hệ thống chứng từ và sổ kế toán để đáp ứng yêu cầu quản trị, điều hành phù hợp với đặc thù hoạt động của mình miễn là đáp ứng được các yêu cầu của Luật Kế toán;

- Chế độ kế toán chỉ quy định về nguyên tắc kế toán mà không quy định chi tiết các bút toán. Bằng cách vận dụng nguyên tắc kế toán, DNNVV sẽ được tự quyết định các bút toán ghi sổ sao cho phù hợp nhất với quy trình luân chuyển chứng từ và thói quen của mình miễn là trình bày báo cáo tài chính đúng quy định. Đối với các DNNVV không thể tự vận dụng nguyên tắc kế toán để ghi sổ (lập bút toán định khoản) thì có thể tham khảo các sách hướng dẫn nghiệp vụ.

- DNNVV được tự lựa chọn đồng tiền ghi sổ kế toán khi đáp ứng được các tiêu chí Chế độ quy định.

- DNNVV được tự quyết định ghi hoặc không ghi doanh thu từ các giao dịch nội bộ mà không phụ thuộc chứng từ xuất ra là hóa đơn giá trị gia tăng hay phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.

- Được tự quy định cho đơn vị hạch toán phụ thuộc ghi nhận khoản vốn nhận từ DN là nợ phải trả hoặc vốn chủ sở hữu.

- Được lựa chọn biểu mẫu báo cáo tài chính theo tính thanh khoản giảm dần hoặc phân biệt ngắn hạn, dài hạn theo truyền thống…

Bên cạnh đó, về tài khoản kế toán DNNVV, Thông tư số 133/2016/TT-BTC quy định, kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, nhập, xuất các loại tiền và tính số tồn tại quỹ, từng tài khoản. Các khoản thu, chi bằng tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định. Khoản hạch toán tiền gửi ngân hàng phải có giấy báo Nợ, báo Có hoặc bảng sao kê của ngân hàng.
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh
Trong trường hợp nếu DN sử dụng tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán bên Có thì khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ được ghi nhận tại thời điểm chi tiền hoặc ghi nhận định kỳ. Nguyên tắc ghi sổ kế toán, kết cấu và nội dung phản ánh của từng Tài khoản kế toán cụ thể xem tại thông tư này.

DNNVV phải lập và gửi Báo cáo tài chính năm chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho cơ quan thuế, cơ quan đăng ký kinh doanh và cơ quan thống kê. Riêng đối với các DNNVV nằm trong khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao còn phải nộp Báo cáo tài chính năm cho Ban quản lý khu nếu được yêu cầu.
dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Hoàng Mai
Ngoài ra, Thông tư 133/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính còn có những quy định về chứng từ kế toán, sổ kế toán và hình thức kế toán DNNVV.

Theo đánh giá của các chuyên gia, thông tư này đã đưa ra một số nội dung mang tính thông lệ thế giới như ghi nhận doanh thu tương ứng với nghĩa vụ thực hiện, đánh giá tổn thất khoản cho vay và bất động sản đầu tư phân loại chứng khoán kinh doanh và đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại vĩnh phúc Theo Tạp chí tài chính

[Read More...]


Chuẩn kế toán quốc tế: Chuẩn bị hay chờ bắt buộc thực thi?



Trong lộ trình hội nhập quốc tế, Bộ Tài chính dự kiến, đến năm 2020, các công ty niêm yết sẽ là đối tượng bắt buộc phải lập báo cáo tài chính theo chuẩn mực lập và trình bày báo cáo tài chính quốc tế (IFRS). Chuẩn bị kỹ càng cho việc tuân thủ chuẩn kế toán quốc tế này sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao tính cạnh tranh trong thu hút dòng vốn đầu tư.

Hướng tới phương thức lập báo cáo tài chính mới

Theo PGS.TS Đặng Văn Thanh, Chủ tịch Hội Kế toán và Kiểm toán Việt Nam, IFRS là điều kiện đảm bảo các doanh nghiệp, tổ chức áp dụng các nguyên tắc kế toán một cách thống nhất trong công tác lập báo cáo tài chính. Việc áp dụng IFRS giúp cải thiện chất lượng thông tin kế toán của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp Việt Nam hiện đang lập báo cáo tài chính theo hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) được ban hành trong giai đoạn 2001 - 2005. Hệ thống này được xây dựng và ban hành dựa trên hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) tại thời điểm đó.

Từ năm 2005, hệ thống IFRS chính thức được đưa vào áp dụng, đánh dấu một kỷ nguyên mới về cách thức quản lý kinh doanh toàn cầu với việc ban hành các nguyên tắc lập báo cáo tài chính cho thị trường trên thế giới. IFRS do Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế (IASB) và Hội đồng Giải thích lập báo cáo tài chính quốc tế (IFRIC) biên soạn theo định hướng phương thức lập báo cáo tài chính tập trung vào mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà đầu tư và tập trung vào luồng thông tin đến thị trường vốn.

Báo cáo tài chính được lập theo IFRS được định dạng theo biểu mẫu thống nhất và loại trừ sự khác biệt trong chuẩn mực kế toán. Các thông tin trên báo cáo tài chính có tính so sánh, qua đó, giúp cho các nhà đầu tư dễ dàng tiếp cận, xử lý thông tin kế toán. Thông tin tài chính cũng minh bạch hơn.

Có thể nói, việc áp dụng IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm thay đổi cách thức ghi nhận, đo lường và trình bày các chỉ tiêu và khoản mục trên báo cáo tài chính. IFRS được chấp nhận như chuẩn mực lập báo cáo tài chính cho các công ty tìm kiếm sự thừa nhận trên thị trường chứng khoán thế giới.

Việc áp dụng IFRS sẽ giúp doanh nghiệp tăng khả năng so sánh của các thông tin tài chính và tăng chất lượng thông tin cung cấp cho các nhà đầu tư, giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư. Hơn nữa, thông qua việc áp dụng IFRS, sẽ giảm trục lợi trên thị trường chứng khoán bằng việc đảm bảo báo cáo tài chính minh bạch hơn.

Chủ động cho áp dụng IFRS

Đối với thị trường vốn, thị trường chứng khoán, việc lập và trình bày báo cáo tài chính theo IFRS sẽ hỗ trợ nâng cao tính công khai, minh bạch và bền vững của thị trường. Tuy nhiên, để triển khai áp dụng IFRS, Nhà nước và các doanh nghiệp sẽ phải đầu tư nguồn lực không nhỏ. Doanh nghiệp, đơn vị sẽ phải bỏ ra chi phí ban đầu lớn để thiết kế và xây dựng lại hệ thống thu thập, xử lý và trình bày các thông tin tài chính.

Doanh nghiệp cần xây dựng và vận hành hệ thống kết nối thông tin trong nội bộ và phần mềm kế toán của doanh nghiệp đủ mạnh để có thể cập nhật các thông tin tài chính kịp thời và đầy đủ.

Việc thực hiện theo IFRS thực sự là một thách thức về mức độ phát triển của thị trường, trình độ, năng lực của kiểm toán viên, kế toán viên và cả các nhà đầu tư trên thị trường.

Nhưng khó vẫn phải thực hiện. TS. Nguyễn Thế Thọ, Vụ trưởng Vụ Giám sát thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cho rằng, khi nền kinh tế Việt Nam đang bước vào giai đoạn hội nhập mạnh mẽ với phạm vi khu vực và quốc tế, IFRS được cộng đồng doanh nghiệp, đặc biệt là các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán quan tâm.

Với sự gia tăng và mở rộng tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong các doanh nghiệp niêm yết và các bước đi nhằm nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam từ thị trường cận biên lên thị trường mới nổi, công chúng đầu tư đang trông đợi sự thay đổi trong chất lượng thông tin tài chính của doanh nghiệp.

Bản báo cáo tài chính đầy đủ, minh bạch, có độ tin cậy cao, phù hợp với các thông lệ và chuẩn mực quốc tế là điều mà các nhà đầu tư đang tìm kiếm trong việc đưa ra quyết định đầu tư của mình.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Từ kinh nghiệm của các nước đã áp dụng IFRS, các công ty niêm yết ở Việt Nam sẽ có thể được hưởng lợi từ hội nhập kinh tế như tiếp cận các nguồn vốn trong và ngoài nước, duy trì sức cạnh tranh và phát triển bền vững. Mặt khác, qua kinh nghiệm áp dụng triển khai IFRS trên thế giới, tính minh bạch và mức độ tin cậy về thông tin của các doanh nghiệp niêm yết và thị trường chứng khoán đã được cải thiện, gia tăng niềm tin trong giới đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài.

Tuy vậy, vẫn có ý kiến lo ngại, việc áp dụng IFRS vào các doanh nghiệp Việt Nam được xây dựng để áp dụng cho các nền kinh tế khi mà các yếu tố thị trường đã phát triển đồng bộ, có thị trường thuận lợi cho định giá các loại tài sản theo giá thị trường. Các yếu tố này chưa có được đầy đủ ở Việt Nam, nên việc áp dụng nguyên vẹn bộ chuẩn mực IFRS cũng sẽ gặp không ít khó khăn; phần đông doanh nghiệp niêm yết còn khá xa lạ với chuẩn mực quốc tế IFRS chưa kể đến tính chưa đồng bộ, thiếu các hướng dẫn trong các yếu tố pháp lý hiện hành nếu áp dụng chuyển đổi từ hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam sang IFRS.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Bắc Ninh Với việc từng bước hoàn thiện khuôn khổ pháp lý và sự giám sát ngày càng cao của các nhà đầu tư và các cơ quan quản lý, việc chuyển đổi sang IFRS cần có sự chuẩn bị về thời gian và nguồn lực, các doanh nghiệp niêm yết không thể bỏ qua vấn đề này nếu muốn thành công trong môi trường cạnh tranh khu vực và toàn cầu.

Doanh nghiệp niêm yết cần thiết lập hệ thống và quy trình để đảm bảo tuân thủ các chuẩn mực kế toán áp dụng. Việc quản lý công tác lập và phân tích báo cáo tài chính, trong đó có yêu cầu tuân thủ và kiểm toán nội bộ cần được tăng cường nhằm đảm bảo tính trung thực của báo cáo tài chính.
dịch vụ kế toán thuế trọn gói giá rẻ tại hải phòng Theo Tin nhanh chứng khoán

[Read More...]


Đẩy nhanh quá trình hình thành nền tài chính điện tử



Năm 2016 có ý nghĩa rất quan trọng đối với ngành Tài chính, là năm đầu tiên của giai đoạn 5 năm 2016 - 2020 và cũng là năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII.

Lễ ký kết biên bản ghi nhớ về Chương trình hợp tác CNTT
 giữa Cục Tin học và Thống kê tài chính với Công ty Microsof Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020

Với sự chủ động, nỗ lực, năm 2016, hệ thống Tin học - Thống kê tài chính đã vượt qua khó khăn, thách thức, tập trung hoàn thành vụ chính trị của ngành Tài chính, đặc biệt là ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) phục vụ người dân và doanh nghiệp và đẩy nhanh quá trình hình thành nền tài chính điện tử.

Từng bước hình thành nền tài chính điện tử

Triển khai Quyết định số 1819/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 -2020, Bộ Tài chính đã tích cực đẩy mạnh phát triển và ứng dụng CNTT để giải quyết các thủ tục hành chính  (TTHC).

Cục trưởng Cục Tin học và Thống kê tài chính Đặng Đức Mai cho biết, đến hết năm 2016, ngành Tài chính đã tạo ra một hạ tầng kỹ thuật hiện đại về công nghệ, ổn định, đặc biệt là đáp ứng được yêu cầu của các bài toán ứng dụng lớn như TABMIS, hệ thống thuế, VNACCS/VCIS... Các hoạt động của ngành Tài chính đã được duy trì ổn định trên hạ tầng truyền thông thống nhất, kết nối 100% các đơn vị cấp trung ương, cấp tỉnh và cấp huyện. Cùng với đó, hệ thống các trung tâm dữ liệu hiện đại theo tiêu chuẩn quốc tế đáp ứng yêu cầu xử lý và lưu trữ dữ liệu tập trung tại cấp trung ương, hoạt động liên tục 24/7 phục vụ công tác thường xuyên trong toàn ngành.
 
Trong kế hoạch ứng dụng CNTT của Bộ Tài chính giai đoạn 2016 – 2020, Bộ Tài chính xác định mục tiêu cần mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ công và đẩy mạnh việc công khai, chia sẻ thông tin trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Tài chính, giúp cho người dân, doanh nghiệp, đơn vị sử dụng ngân sách có thể tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng với các dịch vụ tài chính điện tử và dữ liệu số hóa được chia sẻ của Bộ Tài chính, làm cho các hoạt động của Bộ Tài chính ngày càng hiện đại, công khai, minh bạch hơn. Đồng thời, ứng dụng CNTT trong các hoạt động nghiệp vụ, tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin, dữ liệu và triển khai ứng dụng CNTT nhằm nâng cao chất lượng công tác chỉ đạo, điều hành và tạo môi trường làm việc cộng tác cao của cơ quan Bộ Tài chính.               

Điểm nhấn trong năm 2016, Bộ Tài chính đã hoàn thành việc nâng cấp Cổng Thông tin điện tử (TTĐT). Qua đó 9 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã được cung cấp trên cổng TTĐT. Điều này đồng nghĩa với việc Bộ Tài chính đã cung cấp 57 TTHC  trên môi trường mạng.

Với mục tiêu “Cung cấp một số sản phẩm, dịch vụ điện tử mới về quản lý ngân sách, kế toán cho các đơn vị có quan hệ với ngân sách”, Bộ Tài chính đã nâng cấp ứng dụng về: Quản lý ngân sách; tổng hợp dự toán và quyết toán cho các đơn vị dự toán cấp 1,2; kế toán ngân sách và tài chính xã; quản lý tài sản nhà nước; kế toán hành chính sự nghiệp và triển khai cho các đơn vị, cơ quan tài chính và các đơn vị có quan hệ với ngân sách trên địa bàn toàn quốc. Bộ Tài chính cũng đã triển khai cơ sở dữ liệu (CSDL) quốc gia về tài chính với các CSDL.

Trong những năm tới, Bộ Tài chính sẽ chú trọng vào việc ứng dụng CNTT phục vụ người dân, doanh nghiệp và tổ chức theo mục tiêu đến 2020, sẽ có 100% các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến tối thiểu ở mức độ 3 thông qua Cổng TTĐT Bộ Tài chính. Các dịch vụ công trực tuyến được tích hợp lên Cổng dịch vụ công quốc gia, trong đó dự kiến 30% hồ sơ TTHC  được xử lý trực tuyến tại mức độ 4…

Điện tử hóa TTHC  thuế, hải quan

Đánh giá về tình hình ứng dụng CNTT trong lĩnh vực thuế năm 2016, Cục trưởng Cục CNTT (Tổng cục Thuế) - ông Phạm Quang Toàn cho biết, trong năm qua Tổng cục Thuế đã tăng cường ứng dụng CNTT, cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, hướng tới mục tiêu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

Ngay trong năm 2016, Tổng cục Thuế đã thực hiện các giải pháp đồng bộ để đạt được mục tiêu như: Giải pháp đến năm 2016 - 2017, 95% doanh nghiệp thực hiện kê khai, nộp thuế điện tử; thực hiện điện tử hóa từ Tổng cục Thuế xuống các chi cục thuế; cán bộ, công chức thuế tác nghiệp theo hướng chuyển từ chứng từ giấy sang chứng từ điện tử; rà soát, hoàn thiện thể chế chính sách đối với hộ kinh doanh; giải pháp nghiên cứu, xây dựng cơ sở dữ liệu tập trung về hộ kinh doanh để áp dụng trong toàn ngành Thuế; xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện kê khai, nộp thuế điện tử cho cá nhân kinh doanh.

Các ứng dụng phục vụ người nộp thuế đã được triển khai và nâng cấp thường xuyên để người nộp thuế có thể khai thác thông tin thuận lợi nhất. 45 ngân hàng đã ký kết thỏa thuận hợp tác cùng ngành Thuế để cung cấp dịch vụ nộp thuế điện tử và trên 95% doanh nghiệp đăng ký tham gia sử dụng dịch vụ nộp thuế điện tử, vượt mức so với mục tiêu ban đầu chỉ là 45%.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Quận Long Biên Điểm nhấn trong năm 2016, Tổng cục Thuế rà soát, cắt giảm bớt các TTHC và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các hoạt động quản lý thuế gắn chặt với quá trình cải cách TTHC thuế đã nâng hiệu lực, hiệu quả hoạt động cho hệ thống thuế; thực hiện minh bạch hóa TTHC thuế và góp phần giảm thời gian nộp thuế của doanh nghiệp từ 537 giờ/năm xuống mức bình quân của các nước ASEAN - 6 là 121 giờ/năm.

Đánh giá về hiệu quả ứng dụng CNTT trong  lĩnh vực hải quan, Cục trưởng Cục CNTT và Thống kê hải quan - ông Nguyễn Mạnh Tùng cho hay, ngành Hải quan đã triển khai ứng dụng CNTT trong lĩnh vực hải quan như Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, ứng dụng mã vạch, phối hợp thu nộp thuế qua ngân hàng thương mại bằng phương thức điện tử, Cơ chế một cửa quốc gia… Các ứng dụng đã khẳng định được hiệu quả thực tiễn trong tạo thuận lợi, được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại bắc giang Đặc biệt, thông qua hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS thì thời gian tiếp nhận và thông quan đối với hàng luồng xanh chỉ từ 3 - 5 giây, đối với hàng luồng vàng, thời gian xử lý và kiểm tra hồ sơ không quá 2 giờ làm việc.

Thời gian tới, Cục CNTT và Thống kê hải quan tiếp tục nâng cao chất lượng các dịch vụ công trực tuyến. Phát triển và hoàn thiện các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ hoạt động chuyên môn nghiệp vụ hiện chưa được ứng dụng hoặc ở mức độ thấp như miễn, giảm, hoàn thuế; kết nối với DN kinh doanh cảng, hãng vận tải
lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại bắc ninh Theo Thời báo Tài chính Việt Nam

[Read More...]


Giải đáp quy định về công tác lưu trữ chứng từ kế toán



Trong quá trình thực hiện công tác lưu trữ chứng từ kế toán theo Quyết định số 858/QĐ-KBNN ngày 15/10/2014 của Tổng Giám đốc KBNN ban hành Quy chế bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán của hệ thống KBNN trong điều kiện vận hành TABMIS, nhiều độc giả còn vướng mắc...

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại hà đông Trong quá trình thực hiện công tác lưu trữ chứng từ kế toán theo Quyết định số 858/QĐ-KBNN ngày 15/10/2014 của Tổng Giám đốc KBNN ban hành Quy chế bảo quản, lưu trữ và tiêu hủy tài liệu kế toán của hệ thống KBNN trong điều kiện vận hành TABMIS (Quyết định 858) có vấn đề cần làm rõ, cụ thể: Tại Điều 6, Mục I, Chương II Quyết định 858 quy định tập chứng từ phải được đóng bằng bìa cứng, có độ bền để bảo vệ, trên bìa có ghi các thông tin, trong đó thông tin “Gồm có... chứng từ, từ số … đến số...” đang được hiểu chỉ đếm chứng từ kế toán do đơn vị lập (không bao gồm hồ sơ kèm theo) ghi vào có đúng không?

Trả lời: Theo quy định về trách nhiệm giao, nhận tài liệu tại Khoản 3, Điều 6, Mục I, Chương II Quyết định 858: “Kế toán viên có chứng từ phát sinh có trách nhiệm bàn giao cho người thực hiện bảo quản, lưu trữ tài liệu kế toán thuộc Phòng (bộ phận) Kế toán”.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Quận Ba đình Theo quy định tại Khoản 3, Điều 4 Luật Kế toán năm 2003: “Tài liệu kế toán là chứng từ kế toán, sổ kế toán, báo cáo tài chính, báo cáo kế toán quản trị, báo cáo kiểm toán, báo cáo kiểm tra kế toán và tài liệu khác có liên quan đến kế toán”.

Như vậy, cần phải thực hiện đánh số trang tập chứng từ (Tập tài liệu kế toán) từ đầu đến cuối tập chứng từ và điền thông tin “Từ số… đến số…”, sau đó lấy số thứ tự cuối cùng ghi vào “Gồm có… chứng từ”.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thái bình Theo Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 174 (12/2016)

[Read More...]


Kế toán và kiểm toán đối diện nguy cơ mất việc vì robot



Chỉ mới 10 năm trước, kế toán và kiểm toán được xem là hai nghề an toàn bậc nhất thế nhưng hai nghề này đang đối mặt nghiêm trọng với sự thay thế từ robot.

Hiện nhiều công nhân đã lo lắng rằng robot sẽ lấy đi công việc của họ, nhưng những người làm trong ngành tài chính lại không hề cảm thấy lo lắng chút nào.

Tuy nhiên, trong một cuộc điều tra của Đại học Oxford tiến hành từ năm 2013 và mới được công bố về những ngành nghề có nguy cơ bị robot thay thế nhất. Kết quả thật nguy hiểm là 97,6% công việc của kế toán sẽ bị tin học hóa trong tương lai gần và kiểm toán viên thì đỡ hơn một chút với 95,3% công việc sẽ bị tự động hóa thay thế.

Có nhiều lý do chính dẫn đến điều này, đặc biệt là do vấn đề liên quan đến quản lý rủi ro. Nhìn chung con người sẽ thoải mái hơn nếu các công việc của robot làm không liên quan đến an toàn tính mạng của họ.

Cụ thể, con người sẽ bỏ qua việc robot có thể báo cáo chi phí sai nhưng lại lo sợ một robot lái máy bay có thể làm họ thiệt mạng.

lớp học kế toán tổng hợp thực hành tại long biên Nghiên cứu mới của Oxford và PwC chỉ được thực hiện tại Mỹ và những nước có nguy cơ tự động hóa thay thế con người cao như Nhật, Anh và Đức. Nhưng điều đó không có nghĩa là các chuyên gia tài chính có thể yên tâm.

Thực tế, công ty kế toán Deloitte cho biết 94% việc làm của kế toán tại Hà Lan sẽ được tự động hóa hoàn toàn trong 10 đến 20 năm tới, một con số đáng kinh ngạc.

Tất nhiên, kế toán và nhân viên kiểm toán trên toàn thế giới sẽ không thể chống lại sự thật phũ phàng này và họ cần phải thay đổi cách làm việc của mình ngay từ bây giờ để đảm bảo mình không bị thay thế. Robot có thể sẽ trở thành công cụ cho họ trong việc giải quyết các vấn đề hành chính, giúp họ rảnh rỗi để tập trung vào các chiến lược và phân tích tài chính cho công ty của mình.

Chatbot giúp khấu trừ thuế và phần mềm nhập liệu kế toán tự động

Những công nghệ thay thế kế toán và kiểm toán viên thực sự đã có mặt trên thị trường hiện tại. Tại Mỹ, chatbot AskMyUncleSam đã được đưa vào hoạt động.

Trí thông minh nhân tạo này sẽ giúp bạn giải đáp các thắc mắt về các khoản khấu trừ thuế mà bạn có thể có. AskMyUncleSam là một tập hợp cơ sở dữ liệu hoạt động độc lập và có khả năng trò chuyện với người nộp thuế.

dịch vụ làm báo cáo tài chính tại Quận Tây Hồ Trong khi đó, tại Hà Lan một công ty công nghệ thông tin đã cho ra mắt giải pháp nhập liệu số liệu kế toán mà "không dùng đến tay". Công nghệ này cho phép các kế toán viên có thể nhập liệu một cách tự động các số liệu lặp đi lặp lại mà không cần phải dùng đến tay, giúp họ dư thời gian để làm nhiều công việc khác thay vì phải tốn sức nhập liệu nhiều giờ liền.

Một công ty khác tại Bỉ là Xpenditure thì dùng công nghệ di động để cho khách hàng quét các biên nhận và hóa đơn của họ lên hệ thống trực tuyến của công ty. Từ đó, công ty này sẽ cho ra báo cáo chi phí hàng ngày, thay vì phải tập hợp các hóa đơn và biên nhận thành một báo cáo khổng lồ mỗi tháng.

Startup công nghệ AppZen thì giúp các kiểm toán viên và kế toán có thể kiểm tra các báo cáo tài chính một cách ngẫu nhiên, thay vì kiểm đếm tất cả tài liệu thì quá lâu.

Học kế toán tổng hợp thực hành Tại thủ đức Theo Nhịp sống số

[Read More...]


TRUNG TÂM KẾ TOÁN HÀ NỘI

Return to top of page